TỔNG HỢP ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN 2014 - 2015

TỔNG HỢP ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN 2014 - 2015

Đề 1 (Tây Hồ)
Phần I : (3 điểm)
Cho khổ thơ :
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
1. Em hãy nêu tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ bài thơ.
2. Khổ thơ có những từ ngữ chỉ dấu cho nhan đề bài thơ. Hãy chỉ ra những từ ngữ ấy và giải thích vì sao?
Phần II: (3 điểm)
Cho câu văn sau : “Trong bài “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với chủ tịch Hồ Chí Minh”.
Coi câu văn trên là câu chủ đề, chọn một khổ thơ trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, viết đoạn văn từ 8-10 câu, có một câu sử dụng thành phần biệt lập, để làm sáng tỏ nhận định ấy.
Phần III: (4 điểm)
Đọc kĩ câu chuyện sau và viết đoạn văn 15-20 câu cho biết em cảm nhận được gì qua nội dung câu chuyện, nhất là giờ đây em đang đứng trước một kì thi đòi hỏi bản thân phải nỗ lực rất nhiều.
"Tại thế vận hội đặc biệt Seattle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham gia cuộc đua 100m. Súng hiệu nổ, tất cả đều cố lao về phía trước. Trừ một cậu bé, cậu ngã liên tục trên đường đua, cậu bé đã bật khóc. Tám người kia nghe thấy tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Sau đó tất cả đều quay trở lại không trừ một ai! Một cô bé bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé và nói: “Như thế này em sẽ thấy tốt hơn”. Cô bé nói xong cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt. Câu chuyện cảm động này đã lan truyền qua mỗi kỳ Thế vận hội về sau". (Theo "Quà tặng trái tim", NXB Trẻ 2003)
Đề 2 (Tân Trường)
CÂU 1 (2,0 điểm)
Cho đoạn trích:
“ Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc lấy cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh”
a. Nêu tên tác phẩm, tác giả của đoạn trích?
b. Theo em tại sao tác giả lại viết “chỉ có tình cha con là không thể chết được” và tại sao nhân vật tôi (ông Ba) lại “không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn” của đôi mắt ông Sáu?
Câu 2 (3,0 điểm):
Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, Lý Lan viết: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con”.
Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt tay con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn khoảng 01 trang giấy thi bàn về tính tự lập.
CÂU 3 (5,0 điểm)
Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của trời đất từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.
Đề 3 (Quận 8)
I . PHẦN ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự túc đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con – Y Phương)
a. Đoạn thơ trên là lời nói của ai với ai, nói trong hoàn cảnh nào? (0,5 điểm)
b. Nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì qua đoạn thơ trên? (1 điểm)
c. Nêu hàm ý của câu thơ sau: (1 điểm)
Người đồng mình tự túc đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
2. Xác định phép liên kết giữa các câu trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)
“Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.”
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sách Ngữ văn lớp 9, tập II)
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Với nhan đề “Chuẩn bị hành trang bước vào tương lai”, em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu sự chuẩn bị cần có của mình và các bạn.
Câu 2. (4 điểm)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên xuân – thu trong hai khổ thơ trên
Đề 4. (Gò Vấp)
Phần I: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi
Lớp trẻ Việt Nam cần phân ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mớ, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sách Ngữ văn lớp 9, tập 2)
Câu 1. (1 điểm)
Em hãy tìm và chỉ ra một phép liên kết câu và một phép liên kết đoạn văn trong Văn bản ở trên. Giải thích rõ từng trường hợp.
Câu 2. (2 điểm)
“Lớp trẻ Việt Nam cần phân ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.” . Em hãy trình bày điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam mà văn bản trong sách giáo khoa đã nêu. Em hãy tìm dẫn chứng trong thực tế xã hội và phân tích dẫn chứng để làm rõ một điểm mạnh và một điểm yếu mà em quan tâm nhất.
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Văn bản trên có nêu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất ”. Vậy theo em, tuổi trẻ ngày nay đã “ chuẩn bị hành trang” để bước vào thế kỉ XXI như thế nào? Hãy làm rõ điều đó bằng những suy nghĩ của em. (Viết một văn bản nghị luận khoảng 25 dòng).
Câu 2. (4 điểm)
Phân tích tâm lí nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
Đề 5. (?)
Phần I: Đọc - Hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:
Đoạn 1:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Đoạn 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên.
Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước.
Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con - Y Phương, 1980)
Đề 6 (Thạch Thất)
Phần I. (5,0 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long:
“… Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ đựơc bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.”…
(Trích ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2013)
1. Qua lời trò chuyện tâm sự với bác họa sĩ trong đoạn trích trên, theo em lí do nào khiến nhân vật anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc?
2. Nêu ngắn gọn những cảm nhận của em về nhân vật qua đoạn trích?
3. Viết một đoạn văn nghị luận (không quá 01 trang giấy thi) nêu lên suy nghĩ của em về hạnh phúc.
Phần II. (5,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
“ Hồi nhỏ sống với đồng
……..
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2013)
1. Hãy chép hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết tên bài thơ? Tác giả là ai?
2. Bài thơ như một câu chuyện nhỏ về mối quan hệ người lính và vầng trăng. Cụm từ “người dưng” trái nghĩa với những từ ngữ nào trong đoạn thơ. Sự trái ngược về nghĩa của những từ ngữ đó trong văn cảnh đã nói lên sự thay đổi nào của con người với vầng trăng.
3. Từ nội dung đoạn thơ, viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng từ 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vầng trăng trong quá khứ. Trong đoạn có sử dụng 1 câu có chứa thành phần biệt lập, 1 câu chứa câu ghép (gạch dưới câu ghép và thành phần biệt lập)
Đề 7 (Cần Thơ)
I. PHẦN LÝ THUYẾT: (2,0 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
Tìm những yếu tố nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2011, trang 56).
Câu 2: (0,5 điểm)
Tìm những từ ngữ địa phương trong phần trích sau và chuyển những từ ngữ địa phương đó sang từ ngữ toàn dân tương ứng:
“Nghe mẹ nó bảo gọi bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trống:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra”
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.”
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 196)
II.PHẦN TỰ LUẬN: (8,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Từ đức tính khiêm tốn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long, em có suy nghĩ gì về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống?
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thuoeng, khoai sắn ngọt bùi.
Nhóm nồi xôi gạp mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tấm hình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(Bếp lửa – Bằng Việt, ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 144).
Đề 8 (Đồng Tháp)
Câu 1: (2,0 điểm)
a) Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
“Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.”
- Phần trích trên kể về công việc của ai? Trong văn bản nào?
- Nhân vật “cháu” đang nói chuyện với ai?
b) Kể tên ba phương châm hội thoại trong các phương châm hội thoại đã học. Những thành ngữ, tục ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào?
- Nói có sách, mách có chứng.
- Lời chào cao hơn mâm cỗ,
Câu 2: (3,0 điểm)
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về truyền thống đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường.
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
Đề 9 (Quảng Ninh)
Câu 1. (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng tôi có ba người. Ba cô gái. Chúng tôi ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. Con đường qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa! Ðường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô-tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2014, trang 113 – 114)
a) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Kể tên ba cô gái được nhắc tới trong hai câu văn đầu.
c) Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn.
d) Nêu những phương thức biểu đạt trong đoạn trích.
Câu 2. (3,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận từ 12 đến 15 câu trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim, trong đó có sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái).
Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Đồng chí của Chính Hữu:
… Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có nhiều mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục năm 2014, trang 128 – 129)
Đề 10 (Long An)
Câu 1: (2 điểm)
a). Đọc dòng thơ sau và viết tiếp 3 dòng thơ còn lại để được một khổ thơ chính trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ. Không có kính rồi xe không có đèn
b). Đoạn trích sau được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Cho biết nội dung chính của đoạn trích. “…Có ở đâu như thế này không: Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh thì căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ…”
Câu 2: (3 điểm)
a) Câu nói sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Nêu nội dung phương châm hội thoại đó. “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.”
b) Xác định phép liên kết và từ ngữ liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng tôi một cảm giác tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển hiện ngay bên trong chúng ta cảm giác, tình tự, tu tưởng ấy. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng ta khiến chúng ta tự phải bước lên trên đường ấy”
Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ – Ngữ văn 9
Phần II. Làm văn (5 điểm) Tuổi trẻ học đường hãy góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đề 11 (Bình Định)
Câu 1: (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
1. Đoạn thơ trên nằm ở vị trí nào trong bài thơ. Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
2. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ.
3. Từ ý thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 – 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay.
Câu 2: (6,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa pa của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Đề 12 (Lạng Sơn)
Câu 1 (2 điểm) a. Hãy kể năm phương chân hội thoại đã học. b. Khi tham gia hội thoại dùng cách nói như: Nói khí không phải…; xin bỏ quá cho…; xin lỗi, thành thực mà nói là…; có thể mất lòng, cũng xin nói thực là… Người ấy muốn tuân thủ phương châm hội thoại nào?
Câu 2 (3 điểm) Em hãy viết một đoạn văn nghị luận từ 10-15 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về việc giữ gìn sự bình yên cho mảnh đất biên cương xứ Lạng.
Câu 3 (5 điểm) Cảm nhận của em về cuộc gặp gỡ giữa người và trăng trong đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầg trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rừng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ làm ta giật mình.
Câu 1 (1,5 điểm) a. Nêu ba định hướng chính để trau dồi vốn từ.
b. Xác định lỗi điễn đạt trong ví dụ sau: Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Câu 2 (1,0 điểm) Nêu ý nghĩa bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.
Câu 3 (2,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của học sinh chúng ta về lòng biết ơn thầy, cô gáo.
Câu 4( 5,0 điểm) Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Trình bày cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, qua đó nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ hiện nay.
Đề 2: Trình bày cảm nhận về nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân, qua đó nêu suy nghĩ của em về tình yêu làng, yêu nước của nhân dân ta hiện nay.
Đề 13(Hưng Yên)
Câu 1: (2 điểm) Một học sinh đã viết trong bài làm của mình đoạn sau: “Một hai nghiêng quốc nghiêng thành Sắc thì đòi một tài đành họa hai Thông minh vốn sẵn tình giời Pha nghề thơ họa đủ mùi ca ngâm”. a. Hãy chép lại đoạn thơ trên sau khi đã sửa chính xác
b. Đoạn thơ chép lại chính xác nằm trong tác phẩm nào? Tấc giả là ai?
c. Đoạn thơ nói về nhân vật nào? Qua đoạn thơ ấy, nhân vật hiện lên là người như thế nào?
Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra cà nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng tong hai câu: Dòng sông mói điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thiết tha (Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 3: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép thế (gạch chân từ ngữ có tác dụng thay thế) với câu chủ đề. Lòng yêu nước của muôn triệu người dân Việt Nam đang được khơi dậy mạnh mẽ trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển Đông.
Câu 4: (5 điểm) Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định trong trích đoạn truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê.
Đề 14 (Lạng Sơn)
Phần 1: (7 điểm) Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): “Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén của nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi thất thần hất cái trắng ra cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy hả?” (Trích Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2013)
1. Chiếc lược nhà được viết năm nào? Ghi lại từ mang màu sắc Nam Bộ trong đonạ trích trên.
2. Những biểu hiện của nhân vật bé Thu ở trên nói lên thái độ gì và qua đó bộc lộ tình cảm nha thế nào đối với nhân vật ông Sáu? Lời kể in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhận biết mục đích nói ở câu văn có hình thức nghi vấn sau đó là gì?
3. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của bé Thu đối với cha trong truyện ngắn trên. Ở đó có sử dụng câu có thành phần biệt lập và phép lặp để lên kết (gạch dưới thành phần biệt lập và từ ngữ sử dụng làm phép lặp).
4. Kể tên một tác phẩm khác của chương trình ngữ văn 9, trong đó có nhân vật người cha vì chiến tranh mà chia cách
Phần II. (3 điểm) Cho đoạn thơ: “Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con” (Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
1. Tìm thành phần gọi – đáp trong những dòng thơ trên
2. Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé được” nhằm khẳng định điều gì?
3. Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Đề 15 (Hòa Bình)
Câu 1: (1,0 điểm) Chép lại theo trí nhớ khổ thơ đầu trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương.
Câu 2: (3,0 điểm) Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã viết: “Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” (Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” – Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2011).
Em hãy viết một đoạn văn hoàn chỉnh (có dài từ 8 đến 10 câu) nêu ngắn gọn “sự chuẩn bị hành trang” của bản thân em để hướng tới tương lai.
Câu 3: (6,0 điểm) Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập 1).
Đề 16 (Vĩnh Phúc)
Câu 1. (2 điểm) Cho đoạn văn: “Thế là em nghĩ đến nhà, rồi nghĩ đến mẹ và thấy buồn vô cùng, em lại khóc. Người em rung lên, em quỳ xuống và cầu nguyện như trước khi đi ngủ. Nhưng em không đọc hết được vì những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa. chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài.” (Ngữ văn 9 tập 2 – NXB Giáo dục năm 2016)
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
b. Nhân vật “em” trong đoạn văn là ai?
c. Nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
d. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn: “Người em rung lên, em quỳ xuống và cầu nguyện như trước khi đi ngủ.” và gọi tên kiểu câu (chia theo cấu tạo ngữ pháp)
Câu 2. (3 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh
b. Viết một đoạn văn ngắn (5 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về hai câu cuối em vừa chép
Câu 3: 5 điểm Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương
Đề 17 (Kiên Giang)
I. Đọc hiểu (3 điểm) “…Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điểu gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu. Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác?
Câu 2 (1 điểm): “nhắm mắt đi xuôi” trong câu cuối của đoạn văn trên được dùng để chỉ điều gì? Từ đó xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn này.
Câu 3 (1 điểm): Hãy xác định từ tình thái đã được sử dụng trong câu đầu đoạn văn trên.
II. Làm Văn (7 điểm)
Câu 1 (3 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về câu nói của nhà giáo dục A. Xukhômlinxki: “Một giá trị lớn lao của con người là khả năng nhận ra những lỗi lầm của mình”.
Câu 2 (4 điểm): Phân tích đoạn thơ sau đây để thấy được ước nguyện hòa nhập và dâng hiến của nhà thơ Thanh Hải. “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” (Trích mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
Đề 18 (Tây Ninh)
Câu 1(1,5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: ”Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn, Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.” (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng – Ngữ vưn 9, tập 1)
a. Chỉ ra câu văn chứa thành phần khởi ngữ.
b. Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích.
c. Câu thứ nhất và câu thứ 2 của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
Câu 2 (1,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của chúng trong hai câu thơ sau: “Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 3 (2 điểm) Bàn về đọc sách có ý kiến cho rằng: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần“ (Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9 tập 2) Viết đoạn văn ngắn (15 – 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 4: 5 điểm (Thí sinh chọn một trong hai câu 4a hoặc 4b)
Câu 4a. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Bỗng nhận ra hương ôi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội và Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu”
Câu 4b. Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê
Đề 19 (Quận 4)
I.Phần câu hỏi. (05 điểm)
Câu 1 (02 điểm)
“Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khẽ hát. Tôi mê hat. Thường cứ thuộc một điệu nhác nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.”
a) Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)
b) Tác phẩm được viết ở thời kỳ nào? (0,5 điểm)
c) Từ “còn” trong đoạn văn trên thuộc phép liên kết nào? (0,25 điểm)
d) Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là ai? Nội dung đoạn trích nói gì?
Câu 2 (03 điểm)
“Bước vào thế kỷ mới, muốn “ sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ra sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh , vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ việc nhỏ nhất.”
Trích “ Chuẩn bị hành trang vào thê kỉ mới – Vũ khoan, trong Một góc nhìn của tri thức, tập 1, NXB trẻ - TP Hồ Chí Minh, 2002 – Sách Ngữ Văn 9, tập II)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 mặt trang giấy thi) làm rõ về quan điểm “phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu” ở đoạn trích trên.
II. Phần Tập làm văn (05 điểm)
Đề: Em hãy làm sáng tỏ lời nhận định: Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải”.
Đề 20 (Quận 5)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
1/ Đoạn văn trên được trần thuật từ nhân vật nào? Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung?
2/ Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ: (1 điểm)
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
3/ Qua đoạn trích trên, em cảm nhận được những vẻ đẹp gì ở nhân vật? (1 điểm)
PHẦN II: BÀI VĂN (7 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (3 điểm)
Dù không muốn nhưng trong cuộc sống, những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với mọi người, kể cả học sinh. Vì vậy, khi gặp những tình huống nguy hiểm em sẽ: Bỏ chạy; chống trả; hô hoán; bất động hoặc có cách xử trí khác.
Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày cách xử trí của em khi gặp những tình huống nguy hiểm.
Câu 2: Nghị luận Văn học (4 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên qua 2 khổ thơ:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tí biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Đề 21 (Bình Thạnh)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả nhủ hối hả
Tất cả như xôn xao…
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Phần 1 (6 điểm)
1. Ý nghĩa của đoạn trích trên muốn nói với chúng ta điều gì? (1 điểm)
2. Từ đoạn trích này, 15 tuổi của em và 40 tuổi mừng đất nước thống nhất em đã thấy những gì về “mùa xuân trên thành phố Hồ Chí Minh” hôm nay? (1 điểm)
3. Tìm và gọi tên hai phép liên kết câu có trong đoạn trích trên? (1 điểm)
4. Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 3 trang giấy thi) trình bày ý kiến của em về nhận định sau: (3 điểm)
Cái gì làm cho người ta trẻ? Không phải tuổi tác, không phải sức vóc mà là khát vọng.
Phần 2 (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên…

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mở nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm, đứng cẩn thận, mảnh bom ghìm vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lao xao trong miệng.
Nhưng quả bom nổ, …
(Trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
Dựa vào nội dung đoạn trích trên, hãy nêu những cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Đề 22 (Tôn Đức Thắng)
Câu 1. (2,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết và những từ ngữ dùng để liên kết câu trong đoạn văn sau:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”
(Nguyễn Đình Thi - “Tiếng nói của văn nghệ”,
SGK Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục - 2009)
Câu 2 (3,0 điểm).
Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.
b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.
c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?
Câu 3: (5 điểm)
Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong bốn câu thơ đầu và sáu câu thơ cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
[…]
Tà tà bóng ngà về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Đề 23 (Hà Nội – Amsterdam)
Câu I: (4.0 điểm)
“Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bùng cháy lên ánh sáng của thành công”
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu II: (6.0 điểm)
Cảm xúc và suy tư về tình mẹ, trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên đã viết:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Trong bài thơ Mẹ và quả, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng viết:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi, mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh
Hãy trình bày cảm nhận của em về những câu thơ trên.
Đề 24 (Lương Thế Vinh – Nam Định)
Câu 1: 2,5 điểm
Viết 3 đến 4 câu văn liên tiếp giới thiệu nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Trong đoạn có 1 câu văn có thành phần phụ chú, gạch chân dưới thành phần phụ chú.
Câu 2: 2,5 điểm
Chép theo trí nhớ 2 khổ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”. Nêu tên tác giả và thời gian sáng tác tác phẩm.
Nêu cảm xúc chủ đạo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
Câu 3: 5 điểm
Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long qua những chi tiết truyện thể hiện cách anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống, công việc cho mình trên đỉnh Yên Sơn.
Đề 25 (Biên Hòa)
Câu 1.(2,00 điểm)
a.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
b.Xác định hàm ý trong đoạn thơ dưới đây:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con-Y Phương)
Câu 2. (1,00 điểm)
Hãy nêu những điểm chung của ba cô nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Câu 3. (2,00 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.Lần đầu tiên chập chững bước đi,bạn đã bị ngã.Lần đầu tiên tập bơi,bạn có uống nước và suýt chết đuổi phải không?Lần đầu tiên chơi bóng bàn,bạn có đánh trúng bóng không?Không sao đâu vì...”
(Dẫn theo Ngữ văn 7,tập 2,trang 41,NXB Giáo dục,năm 2003)
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (không quá 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa rút ra từ đoạn trích trên.
Câu 4.(5,00 điểm)
Có ý kiến cho rằng:
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Hãy chọn và phân tích một đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 26 (Đông Anh – Hà Nội)
Phần I : (5 điểm)
Cho câu thơ : “ Mọc giữa dòng sông xanh ”
1. Hãy chép tiếp 5 câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ? Những câu thơ vừa chép trích trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? (1 điểm)
2. Chỉ ra biện pháp tu từ đặc sắc ở đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
3. Tại sao ở phần đầu của bài thơ tác giả dùng đại từ “ tôi ”, nhưng đến đoạn cuối lạiu chuyển thành đại từ “ ta”? ( 0,5 điểm)
4. Dựa vào những câu thơ vừa chép trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ ” hãy viết đoạn văn (8-10 câu) tiếp theo lập luận diễn dịch ( có sử dụng phép nối, câu đặc biệt – gạch chân ) để làm rõ cảm xúc say sưa của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời. (3 điểm)
Phần II : (5 điểm)
Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1 : Cảm nhận của em về các cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Đề 2 : Phân tích bài thơ “ Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Đề 27(Nguyễn Huệ - Hà Nội)
Phần I (4 điểm)
Trong bài thơ Đồng chí Chính Hữu viết:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày….”
Câu 1. Chép tiếp 9 câu thơ để hoàn thành đoạn thơ. Đoạn thơ vừa chép diễn tả nội dung gì?
Câu 2. Em hiểu thế nào về từ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”?
Câu 3. Trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng?
Câu 4. Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài người lính mà em đã học trong chương trình ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Phần II (6 điểm)
Cho đoạn văn:
“Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe”.
[Theo Ngữ văn 9 – tập I – NXBGD 2005]
Câu 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Cho biết hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
Câu 2. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm có đoạn trích trên.
Câu 3. Câu nói “Vô ăn cơm!” của bé Thu trong đoạn truyện đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao có sự vi phạm đó?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ thái độ, tình cảm của bé Thu đối với cha từ khi gặp mặt cho đến khi nó bỏ sang nhà bà ngoại. Trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ và một phép thế (gạch dưới câu hỏi tu từ và phép thế).

Không có nhận xét nào: