BỨC TRANH MÙA XUÂN TRONG CẢNH NGÀY XUÂN (Truyện Kiều-Nguyễn Du) và MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)

Bức tranh mùa xuân trong Cảnh ngày xuân( Trích Truyện Kiều-
Nguyễn Du) và Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải).

(Trích bài làm đạt giải Nhất, kì thi HSG môn Ngữ Văn 9- Hải Phòng, năm
học 2007-2008)
Mùa xuân vốn là đề tài vô tận của thi nhân xưa và nay. Nếu như hoạ sĩ dùng đường nét và sắc màu, nhạc sĩ dùng giai điệu và âm thanh thì thi sĩ lại dùng hình ảnh và ngôn từ để diễn tả cảm xúc của mình-đặc biệt là diễn tả tình yêu thiên nhiên, yêu cái men say nồng của sắc xuân hương xuân. Hãy lật từng trang sách đến với bốn câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trong kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du. Hãy hoà nhịp tâm hồn vào đất trời xứ Huế với bốn câu thơ đầu trong Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, bạn sẽ thấy non sông gấm vóc, quê hương Việt Nam đẹp biết bao!
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Và:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi! Con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Nguyễn Du và Thanh Hải - Họ tuy không cùng một thế hệ thơ, hoàn cảnh sống khác nhau nhưng trong tâm hồn của những người nghệ sĩ ấy luôn tràn đầy một tình yêu thiên nhiên đến lạ kì! Ngòi bút cuả các thi sĩ đã thăng hoa, đã đồng điệu với vạn vật tự nhiên, thổi vào đó một tình xuân, ý xuân ngọt ngào say đắm. Sao không yêu chứ, sao không ngây ngất chứ! Vẻ đẹp của xuân quê hương, xuân của lòng người rộn rã lắm, náo nức lắm.
Mùa xuân ấy là màu xanh bát ngát của sự sống, của những chồi non lộc biếc đang cựa quậy trong từng vần thơ. Hai nguồn thi cảm ở hai thời đại cùng nhả những sợi tơ lòng dệt nên bức hoạ tuyệt đẹp của mùa xuân có hình khối màu sắc, có xa, có gần, có tĩnh có động, có nhịp đập trái tim thổn thức, có âm thanh rộn rã, có tình người đắm say. Chỉ một vài nét chấm phá mà sao hai bức tranh xuân ấy lại đẹp đến vậy.
Ở mỗi đoạn thơ lại có những nét riêng độc đáo. Nếu như Nguyễn Du tài hoa, uyên bác trong ngôn từ thì Thanh Hải lại đằm thắm, ngọt ngào với những vần thờ đầy ắp hình ảnh. Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân đã kế thừa và sáng tạo từ một câu thơ cổ Trung Quốc “Phương thảo thiên liên bích/Lê chi sổ điểm hoa”. Nếu như nhà thơ cổ Trung Quốc đã phác hoạ bức tranh xuân có màu xanh của cỏ non, có vẻ đẹp của mấy bông hoa lê trên cành thì Nguyễn Du lại thể hiện được cả sức xuân căng tràn, dào dạt của cỏ...Cỏ càngxanh, hoa càng trắng, chỉ mấy chữ “non”, “xanh”, “trắng” mà như chứa cả hương thơm, cả sắc màu, cả tình người gửi vào đó. Nguyễn Du báo tín hiệu mùa xuân bằng “én đưa thoi” thì với Thanh Hải là một bông hoa tím biếc “mọc” giữa dòng sông xanh. Nguyễn Du đã dùng không gian để vẽ thời gian. Thời gian - thấm thoắt đã trôi qua hai tháng, nhanh như thoi đưa, chỉ đọng lại ánh sáng rực rỡ, cuối cùng của mùa xuân trong tiết thanh minh. Còn Thanh Hải với cách đảo động từ “mọc” đã phác hoạ một hình ảnh rất ấn tượng về sự sống mãnh liệt của loài hoa lục bình xứ Huế đang vươn lên giữaphông nền của dòng sông xanh căng tràn sức sống. Nguyễn Du dùng những thi liệu là “cỏ non”, cánh “én đưa thoi”, “thiều quang”, “hoa lê trắng” để vẽ lên bức tranh xuân cao rộng, thoáng đãng đầy thi vị thì Thanh Hải đã dùng những hình ảnh “dòng sông xanh”, “bông hoa tím biếc”, tiếng “chim chiền chiện hót vang trời “để làm nên cái độc đáo mà chỉ ở quê hương xứ Huế mộng mơ mới có. Tiếng gọi của thanh Hải “ơi”, “hót chi” nghe sao mà tha thiết, ngọt ngào như con người Huế vốn rất đẹp, rất chân thành đó thôi.
Bức tranh xuân của Nguyễn Du non xanh như tâm hồn của các cô thiếu nữThuý Kiều, Thuý Vân trong buổi du xuân. Bức tranh xuân của Thanh Hải tươi sáng, ân tình, chứa chan cảm xúc, thấm thía lòng người. Tâm hồn họ đều rất thăng hoa, rất thiết tha, nhưng mỗi người lại có một bút pháp nghệ thuật riêng đễ ghi đậm cái tôi cá nhân trong lòng độc giả. Nếu như Nguyễn Du đã vận dụng khéo léo thể thơ lục bát cuả dân tộc thì Thanh Hải cũng rất mượt mà với thể thơ ngũ ngôn ngân nga như điệu nhạc xứ Huế - trong bản hoà ca của đất nước đang xây dựng XHCN.
Nguyễn Du với mười lăm năm lưu lạc, còn Thanh Hải đang phải giáp ranh với cái chết nhưng ở họ vẫn nồng cháy tình yêu thiên nhiên, đất trời, Tình cảm ấy đã hoà chung dòng chảy với các tác phẩm khác viết về mùa
xuân.
Đã nhiều năm trôi qua, nhưng khi đọc những dòng thơ trên, lòng người đọc vẫn không khỏi xúc động, rạo rực, mê say. Có lẽ Nguyễn Du cũng như Thanh Hải sẽ còn sống mãi trong trái tim người đọc bởi những vần thơ như thế, bởi tấm lòng yêu mùa xuân, yêu thiên nhiên, đất trời và con người tha thiết. Bởi chính ngòi bút của họ đã thăng hoa thành những nét vẽ khắc sâu trong hồn ta một mùa xuân bất diệt, vĩnh hằng và truyền vào lòng ta khát vọng được cống hiến, được làm Một mùa xuân nho nhỏ/ Lặng lẽ dâng cho đời...
Trịnh Thị Tuyết
THCS An Hưng - An Dương - Hải Phòng

TỔNG HỢP ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN 2014 - 2015

TỔNG HỢP ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN 2014 - 2015

Đề 1 (Tây Hồ)
Phần I : (3 điểm)
Cho khổ thơ :
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
1. Em hãy nêu tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ bài thơ.
2. Khổ thơ có những từ ngữ chỉ dấu cho nhan đề bài thơ. Hãy chỉ ra những từ ngữ ấy và giải thích vì sao?
Phần II: (3 điểm)
Cho câu văn sau : “Trong bài “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với chủ tịch Hồ Chí Minh”.
Coi câu văn trên là câu chủ đề, chọn một khổ thơ trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, viết đoạn văn từ 8-10 câu, có một câu sử dụng thành phần biệt lập, để làm sáng tỏ nhận định ấy.
Phần III: (4 điểm)
Đọc kĩ câu chuyện sau và viết đoạn văn 15-20 câu cho biết em cảm nhận được gì qua nội dung câu chuyện, nhất là giờ đây em đang đứng trước một kì thi đòi hỏi bản thân phải nỗ lực rất nhiều.
"Tại thế vận hội đặc biệt Seattle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham gia cuộc đua 100m. Súng hiệu nổ, tất cả đều cố lao về phía trước. Trừ một cậu bé, cậu ngã liên tục trên đường đua, cậu bé đã bật khóc. Tám người kia nghe thấy tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Sau đó tất cả đều quay trở lại không trừ một ai! Một cô bé bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé và nói: “Như thế này em sẽ thấy tốt hơn”. Cô bé nói xong cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt. Câu chuyện cảm động này đã lan truyền qua mỗi kỳ Thế vận hội về sau". (Theo "Quà tặng trái tim", NXB Trẻ 2003)
Đề 2 (Tân Trường)
CÂU 1 (2,0 điểm)
Cho đoạn trích:
“ Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc lấy cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh”
a. Nêu tên tác phẩm, tác giả của đoạn trích?
b. Theo em tại sao tác giả lại viết “chỉ có tình cha con là không thể chết được” và tại sao nhân vật tôi (ông Ba) lại “không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn” của đôi mắt ông Sáu?
Câu 2 (3,0 điểm):
Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, Lý Lan viết: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con”.
Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt tay con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn khoảng 01 trang giấy thi bàn về tính tự lập.
CÂU 3 (5,0 điểm)
Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của trời đất từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.
Đề 3 (Quận 8)
I . PHẦN ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự túc đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con – Y Phương)
a. Đoạn thơ trên là lời nói của ai với ai, nói trong hoàn cảnh nào? (0,5 điểm)
b. Nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì qua đoạn thơ trên? (1 điểm)
c. Nêu hàm ý của câu thơ sau: (1 điểm)
Người đồng mình tự túc đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
2. Xác định phép liên kết giữa các câu trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)
“Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.”
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sách Ngữ văn lớp 9, tập II)
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Với nhan đề “Chuẩn bị hành trang bước vào tương lai”, em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu sự chuẩn bị cần có của mình và các bạn.
Câu 2. (4 điểm)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên xuân – thu trong hai khổ thơ trên
Đề 4. (Gò Vấp)
Phần I: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi
Lớp trẻ Việt Nam cần phân ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mớ, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng cũng thừa nhận rằng nền kinh tế trí thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sách Ngữ văn lớp 9, tập 2)
Câu 1. (1 điểm)
Em hãy tìm và chỉ ra một phép liên kết câu và một phép liên kết đoạn văn trong Văn bản ở trên. Giải thích rõ từng trường hợp.
Câu 2. (2 điểm)
“Lớp trẻ Việt Nam cần phân ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.” . Em hãy trình bày điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam mà văn bản trong sách giáo khoa đã nêu. Em hãy tìm dẫn chứng trong thực tế xã hội và phân tích dẫn chứng để làm rõ một điểm mạnh và một điểm yếu mà em quan tâm nhất.
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Văn bản trên có nêu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất ”. Vậy theo em, tuổi trẻ ngày nay đã “ chuẩn bị hành trang” để bước vào thế kỉ XXI như thế nào? Hãy làm rõ điều đó bằng những suy nghĩ của em. (Viết một văn bản nghị luận khoảng 25 dòng).
Câu 2. (4 điểm)
Phân tích tâm lí nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
Đề 5. (?)
Phần I: Đọc - Hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:
Đoạn 1:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Đoạn 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên.
Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước.
Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con - Y Phương, 1980)
Đề 6 (Thạch Thất)
Phần I. (5,0 điểm)
Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long:
“… Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ đựơc bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một - hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.”…
(Trích ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2013)
1. Qua lời trò chuyện tâm sự với bác họa sĩ trong đoạn trích trên, theo em lí do nào khiến nhân vật anh thanh niên cảm thấy hạnh phúc?
2. Nêu ngắn gọn những cảm nhận của em về nhân vật qua đoạn trích?
3. Viết một đoạn văn nghị luận (không quá 01 trang giấy thi) nêu lên suy nghĩ của em về hạnh phúc.
Phần II. (5,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
“ Hồi nhỏ sống với đồng
……..
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2013)
1. Hãy chép hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết tên bài thơ? Tác giả là ai?
2. Bài thơ như một câu chuyện nhỏ về mối quan hệ người lính và vầng trăng. Cụm từ “người dưng” trái nghĩa với những từ ngữ nào trong đoạn thơ. Sự trái ngược về nghĩa của những từ ngữ đó trong văn cảnh đã nói lên sự thay đổi nào của con người với vầng trăng.
3. Từ nội dung đoạn thơ, viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng từ 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vầng trăng trong quá khứ. Trong đoạn có sử dụng 1 câu có chứa thành phần biệt lập, 1 câu chứa câu ghép (gạch dưới câu ghép và thành phần biệt lập)
Đề 7 (Cần Thơ)
I. PHẦN LÝ THUYẾT: (2,0 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
Tìm những yếu tố nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2011, trang 56).
Câu 2: (0,5 điểm)
Tìm những từ ngữ địa phương trong phần trích sau và chuyển những từ ngữ địa phương đó sang từ ngữ toàn dân tương ứng:
“Nghe mẹ nó bảo gọi bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trống:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra”
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.”
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 196)
II.PHẦN TỰ LUẬN: (8,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Từ đức tính khiêm tốn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long, em có suy nghĩ gì về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống?
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thuoeng, khoai sắn ngọt bùi.
Nhóm nồi xôi gạp mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tấm hình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(Bếp lửa – Bằng Việt, ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 144).
Đề 8 (Đồng Tháp)
Câu 1: (2,0 điểm)
a) Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
“Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.”
- Phần trích trên kể về công việc của ai? Trong văn bản nào?
- Nhân vật “cháu” đang nói chuyện với ai?
b) Kể tên ba phương châm hội thoại trong các phương châm hội thoại đã học. Những thành ngữ, tục ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào?
- Nói có sách, mách có chứng.
- Lời chào cao hơn mâm cỗ,
Câu 2: (3,0 điểm)
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về truyền thống đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường.
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
Đề 9 (Quảng Ninh)
Câu 1. (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng tôi có ba người. Ba cô gái. Chúng tôi ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. Con đường qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa! Ðường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô-tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2014, trang 113 – 114)
a) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Kể tên ba cô gái được nhắc tới trong hai câu văn đầu.
c) Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn.
d) Nêu những phương thức biểu đạt trong đoạn trích.
Câu 2. (3,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận từ 12 đến 15 câu trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim, trong đó có sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái).
Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Đồng chí của Chính Hữu:
… Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có nhiều mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục năm 2014, trang 128 – 129)
Đề 10 (Long An)
Câu 1: (2 điểm)
a). Đọc dòng thơ sau và viết tiếp 3 dòng thơ còn lại để được một khổ thơ chính trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ. Không có kính rồi xe không có đèn
b). Đoạn trích sau được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Cho biết nội dung chính của đoạn trích. “…Có ở đâu như thế này không: Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh thì căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp xung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ…”
Câu 2: (3 điểm)
a) Câu nói sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Nêu nội dung phương châm hội thoại đó. “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.”
b) Xác định phép liên kết và từ ngữ liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng tôi một cảm giác tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển hiện ngay bên trong chúng ta cảm giác, tình tự, tu tưởng ấy. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng ta khiến chúng ta tự phải bước lên trên đường ấy”
Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ – Ngữ văn 9
Phần II. Làm văn (5 điểm) Tuổi trẻ học đường hãy góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đề 11 (Bình Định)
Câu 1: (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
1. Đoạn thơ trên nằm ở vị trí nào trong bài thơ. Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
2. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ.
3. Từ ý thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 – 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay.
Câu 2: (6,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa pa của nhà văn Nguyễn Thành Long.
Đề 12 (Lạng Sơn)
Câu 1 (2 điểm) a. Hãy kể năm phương chân hội thoại đã học. b. Khi tham gia hội thoại dùng cách nói như: Nói khí không phải…; xin bỏ quá cho…; xin lỗi, thành thực mà nói là…; có thể mất lòng, cũng xin nói thực là… Người ấy muốn tuân thủ phương châm hội thoại nào?
Câu 2 (3 điểm) Em hãy viết một đoạn văn nghị luận từ 10-15 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về việc giữ gìn sự bình yên cho mảnh đất biên cương xứ Lạng.
Câu 3 (5 điểm) Cảm nhận của em về cuộc gặp gỡ giữa người và trăng trong đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầg trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rừng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ làm ta giật mình.
Câu 1 (1,5 điểm) a. Nêu ba định hướng chính để trau dồi vốn từ.
b. Xác định lỗi điễn đạt trong ví dụ sau: Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Câu 2 (1,0 điểm) Nêu ý nghĩa bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.
Câu 3 (2,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của học sinh chúng ta về lòng biết ơn thầy, cô gáo.
Câu 4( 5,0 điểm) Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Trình bày cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, qua đó nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ hiện nay.
Đề 2: Trình bày cảm nhận về nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân, qua đó nêu suy nghĩ của em về tình yêu làng, yêu nước của nhân dân ta hiện nay.
Đề 13(Hưng Yên)
Câu 1: (2 điểm) Một học sinh đã viết trong bài làm của mình đoạn sau: “Một hai nghiêng quốc nghiêng thành Sắc thì đòi một tài đành họa hai Thông minh vốn sẵn tình giời Pha nghề thơ họa đủ mùi ca ngâm”. a. Hãy chép lại đoạn thơ trên sau khi đã sửa chính xác
b. Đoạn thơ chép lại chính xác nằm trong tác phẩm nào? Tấc giả là ai?
c. Đoạn thơ nói về nhân vật nào? Qua đoạn thơ ấy, nhân vật hiện lên là người như thế nào?
Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra cà nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng tong hai câu: Dòng sông mói điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thiết tha (Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 3: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép thế (gạch chân từ ngữ có tác dụng thay thế) với câu chủ đề. Lòng yêu nước của muôn triệu người dân Việt Nam đang được khơi dậy mạnh mẽ trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển Đông.
Câu 4: (5 điểm) Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định trong trích đoạn truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê.
Đề 14 (Lạng Sơn)
Phần 1: (7 điểm) Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): “Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén của nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi thất thần hất cái trắng ra cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy hả?” (Trích Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2013)
1. Chiếc lược nhà được viết năm nào? Ghi lại từ mang màu sắc Nam Bộ trong đonạ trích trên.
2. Những biểu hiện của nhân vật bé Thu ở trên nói lên thái độ gì và qua đó bộc lộ tình cảm nha thế nào đối với nhân vật ông Sáu? Lời kể in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhận biết mục đích nói ở câu văn có hình thức nghi vấn sau đó là gì?
3. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của bé Thu đối với cha trong truyện ngắn trên. Ở đó có sử dụng câu có thành phần biệt lập và phép lặp để lên kết (gạch dưới thành phần biệt lập và từ ngữ sử dụng làm phép lặp).
4. Kể tên một tác phẩm khác của chương trình ngữ văn 9, trong đó có nhân vật người cha vì chiến tranh mà chia cách
Phần II. (3 điểm) Cho đoạn thơ: “Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con” (Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
1. Tìm thành phần gọi – đáp trong những dòng thơ trên
2. Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé được” nhằm khẳng định điều gì?
3. Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Đề 15 (Hòa Bình)
Câu 1: (1,0 điểm) Chép lại theo trí nhớ khổ thơ đầu trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương.
Câu 2: (3,0 điểm) Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã viết: “Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” (Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” – Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2011).
Em hãy viết một đoạn văn hoàn chỉnh (có dài từ 8 đến 10 câu) nêu ngắn gọn “sự chuẩn bị hành trang” của bản thân em để hướng tới tương lai.
Câu 3: (6,0 điểm) Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập 1).
Đề 16 (Vĩnh Phúc)
Câu 1. (2 điểm) Cho đoạn văn: “Thế là em nghĩ đến nhà, rồi nghĩ đến mẹ và thấy buồn vô cùng, em lại khóc. Người em rung lên, em quỳ xuống và cầu nguyện như trước khi đi ngủ. Nhưng em không đọc hết được vì những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa. chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài.” (Ngữ văn 9 tập 2 – NXB Giáo dục năm 2016)
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
b. Nhân vật “em” trong đoạn văn là ai?
c. Nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
d. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn: “Người em rung lên, em quỳ xuống và cầu nguyện như trước khi đi ngủ.” và gọi tên kiểu câu (chia theo cấu tạo ngữ pháp)
Câu 2. (3 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh
b. Viết một đoạn văn ngắn (5 – 8 câu) nêu suy nghĩ của em về hai câu cuối em vừa chép
Câu 3: 5 điểm Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương
Đề 17 (Kiên Giang)
I. Đọc hiểu (3 điểm) “…Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điểu gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu. Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác?
Câu 2 (1 điểm): “nhắm mắt đi xuôi” trong câu cuối của đoạn văn trên được dùng để chỉ điều gì? Từ đó xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn này.
Câu 3 (1 điểm): Hãy xác định từ tình thái đã được sử dụng trong câu đầu đoạn văn trên.
II. Làm Văn (7 điểm)
Câu 1 (3 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về câu nói của nhà giáo dục A. Xukhômlinxki: “Một giá trị lớn lao của con người là khả năng nhận ra những lỗi lầm của mình”.
Câu 2 (4 điểm): Phân tích đoạn thơ sau đây để thấy được ước nguyện hòa nhập và dâng hiến của nhà thơ Thanh Hải. “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” (Trích mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
Đề 18 (Tây Ninh)
Câu 1(1,5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: ”Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn, Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.” (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng – Ngữ vưn 9, tập 1)
a. Chỉ ra câu văn chứa thành phần khởi ngữ.
b. Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích.
c. Câu thứ nhất và câu thứ 2 của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
Câu 2 (1,5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của chúng trong hai câu thơ sau: “Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 3 (2 điểm) Bàn về đọc sách có ý kiến cho rằng: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần“ (Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9 tập 2) Viết đoạn văn ngắn (15 – 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 4: 5 điểm (Thí sinh chọn một trong hai câu 4a hoặc 4b)
Câu 4a. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Bỗng nhận ra hương ôi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội và Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu”
Câu 4b. Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê
Đề 19 (Quận 4)
I.Phần câu hỏi. (05 điểm)
Câu 1 (02 điểm)
“Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khẽ hát. Tôi mê hat. Thường cứ thuộc một điệu nhác nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.”
a) Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)
b) Tác phẩm được viết ở thời kỳ nào? (0,5 điểm)
c) Từ “còn” trong đoạn văn trên thuộc phép liên kết nào? (0,25 điểm)
d) Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là ai? Nội dung đoạn trích nói gì?
Câu 2 (03 điểm)
“Bước vào thế kỷ mới, muốn “ sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ra sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh , vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ việc nhỏ nhất.”
Trích “ Chuẩn bị hành trang vào thê kỉ mới – Vũ khoan, trong Một góc nhìn của tri thức, tập 1, NXB trẻ - TP Hồ Chí Minh, 2002 – Sách Ngữ Văn 9, tập II)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 mặt trang giấy thi) làm rõ về quan điểm “phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu” ở đoạn trích trên.
II. Phần Tập làm văn (05 điểm)
Đề: Em hãy làm sáng tỏ lời nhận định: Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải”.
Đề 20 (Quận 5)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
1/ Đoạn văn trên được trần thuật từ nhân vật nào? Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung?
2/ Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ: (1 điểm)
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
3/ Qua đoạn trích trên, em cảm nhận được những vẻ đẹp gì ở nhân vật? (1 điểm)
PHẦN II: BÀI VĂN (7 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (3 điểm)
Dù không muốn nhưng trong cuộc sống, những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với mọi người, kể cả học sinh. Vì vậy, khi gặp những tình huống nguy hiểm em sẽ: Bỏ chạy; chống trả; hô hoán; bất động hoặc có cách xử trí khác.
Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày cách xử trí của em khi gặp những tình huống nguy hiểm.
Câu 2: Nghị luận Văn học (4 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên qua 2 khổ thơ:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tí biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Đề 21 (Bình Thạnh)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả nhủ hối hả
Tất cả như xôn xao…
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Phần 1 (6 điểm)
1. Ý nghĩa của đoạn trích trên muốn nói với chúng ta điều gì? (1 điểm)
2. Từ đoạn trích này, 15 tuổi của em và 40 tuổi mừng đất nước thống nhất em đã thấy những gì về “mùa xuân trên thành phố Hồ Chí Minh” hôm nay? (1 điểm)
3. Tìm và gọi tên hai phép liên kết câu có trong đoạn trích trên? (1 điểm)
4. Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 3 trang giấy thi) trình bày ý kiến của em về nhận định sau: (3 điểm)
Cái gì làm cho người ta trẻ? Không phải tuổi tác, không phải sức vóc mà là khát vọng.
Phần 2 (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên…

Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mở nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm, đứng cẩn thận, mảnh bom ghìm vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lao xao trong miệng.
Nhưng quả bom nổ, …
(Trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
Dựa vào nội dung đoạn trích trên, hãy nêu những cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Đề 22 (Tôn Đức Thắng)
Câu 1. (2,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết và những từ ngữ dùng để liên kết câu trong đoạn văn sau:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”
(Nguyễn Đình Thi - “Tiếng nói của văn nghệ”,
SGK Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục - 2009)
Câu 2 (3,0 điểm).
Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.
b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.
c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?
Câu 3: (5 điểm)
Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong bốn câu thơ đầu và sáu câu thơ cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
[…]
Tà tà bóng ngà về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Đề 23 (Hà Nội – Amsterdam)
Câu I: (4.0 điểm)
“Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bùng cháy lên ánh sáng của thành công”
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu II: (6.0 điểm)
Cảm xúc và suy tư về tình mẹ, trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên đã viết:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Trong bài thơ Mẹ và quả, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng viết:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi, mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh
Hãy trình bày cảm nhận của em về những câu thơ trên.
Đề 24 (Lương Thế Vinh – Nam Định)
Câu 1: 2,5 điểm
Viết 3 đến 4 câu văn liên tiếp giới thiệu nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Trong đoạn có 1 câu văn có thành phần phụ chú, gạch chân dưới thành phần phụ chú.
Câu 2: 2,5 điểm
Chép theo trí nhớ 2 khổ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác”. Nêu tên tác giả và thời gian sáng tác tác phẩm.
Nêu cảm xúc chủ đạo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
Câu 3: 5 điểm
Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long qua những chi tiết truyện thể hiện cách anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống, công việc cho mình trên đỉnh Yên Sơn.
Đề 25 (Biên Hòa)
Câu 1.(2,00 điểm)
a.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
b.Xác định hàm ý trong đoạn thơ dưới đây:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con-Y Phương)
Câu 2. (1,00 điểm)
Hãy nêu những điểm chung của ba cô nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Câu 3. (2,00 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.Lần đầu tiên chập chững bước đi,bạn đã bị ngã.Lần đầu tiên tập bơi,bạn có uống nước và suýt chết đuổi phải không?Lần đầu tiên chơi bóng bàn,bạn có đánh trúng bóng không?Không sao đâu vì...”
(Dẫn theo Ngữ văn 7,tập 2,trang 41,NXB Giáo dục,năm 2003)
Hãy viết một đoạn văn nghị luận (không quá 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa rút ra từ đoạn trích trên.
Câu 4.(5,00 điểm)
Có ý kiến cho rằng:
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Hãy chọn và phân tích một đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 26 (Đông Anh – Hà Nội)
Phần I : (5 điểm)
Cho câu thơ : “ Mọc giữa dòng sông xanh ”
1. Hãy chép tiếp 5 câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ? Những câu thơ vừa chép trích trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? (1 điểm)
2. Chỉ ra biện pháp tu từ đặc sắc ở đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
3. Tại sao ở phần đầu của bài thơ tác giả dùng đại từ “ tôi ”, nhưng đến đoạn cuối lạiu chuyển thành đại từ “ ta”? ( 0,5 điểm)
4. Dựa vào những câu thơ vừa chép trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ ” hãy viết đoạn văn (8-10 câu) tiếp theo lập luận diễn dịch ( có sử dụng phép nối, câu đặc biệt – gạch chân ) để làm rõ cảm xúc say sưa của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời. (3 điểm)
Phần II : (5 điểm)
Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1 : Cảm nhận của em về các cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Đề 2 : Phân tích bài thơ “ Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Đề 27(Nguyễn Huệ - Hà Nội)
Phần I (4 điểm)
Trong bài thơ Đồng chí Chính Hữu viết:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày….”
Câu 1. Chép tiếp 9 câu thơ để hoàn thành đoạn thơ. Đoạn thơ vừa chép diễn tả nội dung gì?
Câu 2. Em hiểu thế nào về từ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”?
Câu 3. Trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng?
Câu 4. Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài người lính mà em đã học trong chương trình ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Phần II (6 điểm)
Cho đoạn văn:
“Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe”.
[Theo Ngữ văn 9 – tập I – NXBGD 2005]
Câu 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Cho biết hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
Câu 2. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm có đoạn trích trên.
Câu 3. Câu nói “Vô ăn cơm!” của bé Thu trong đoạn truyện đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao có sự vi phạm đó?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ thái độ, tình cảm của bé Thu đối với cha từ khi gặp mặt cho đến khi nó bỏ sang nhà bà ngoại. Trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ và một phép thế (gạch dưới câu hỏi tu từ và phép thế).

THIÊN NHIÊN TRONG HAI BÀI THƠ “ MÙA XUÂN NHO NHỎ” CỦA THANH HẢI VÀ “ SANG THU” CỦA HỮU THỈNH

THIÊN NHIÊN TRONG HAI BÀI THƠ “ MÙA XUÂN NHO NHỎ” CỦA THANH HẢI VÀ “ SANG THU” CỦA HỮU THỈNH

         Từ văn học trung đại cho đến văn học hiện đại, từ thơ cổ cho đến thơ mới, vẻ đẹp thiên nhiên bốn mùa của quê hương đã trở thành những hình ảnh khó phai mờ trong các tác phẩm của nhà văn, nhà thơ. Chúng ta thấy hình ảnh quê hương hiện ra ở thơ i vô cùng thân mật, gần gũi, đáng yêu và đầy quen thuộc, gợi bao cảm xúc đẹp đẽ của con người…
Quê hương chúng ta vốn có vẻ đẹp dân dã, bình dị của sự sống mơn mởn. Quê hương-cao cả và thiêng liêng, thân thuộc và bình dị, chúng ta có thể bắt gặp trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ “ của Thanh Hải hay “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Viết về quê hương, đất nước thì mỗi nhà thơ lại có một cảm nhận riêng. Nếu hình ảnh đất nước trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được soi chiếu qua lăng kính mùa xuân thì “Sang thu” của Hữu Thỉnh – quê hương, đất nước lại được soi chiếu qua bức tranh giao mùa cuối hạ sang thu… Thật phong phú, đa dạng mà không kém phần thú vị.
Thanh Hải viết bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” khi đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh không lâu, bản thân nhà thơ cũng ở tình trạng sức khỏe hiểm nghèo, nhưng cả cuộc đời găn bó với quê hương xứ sở làm sao không có những cảm xúc lúc đi xa. Hình ảnh quê hương, đất nước hiện lên qua cảnh sắc mùa xuân – thiên nhiên xứ Huế tinh khôi, trong trẻo, đầy sức sống. Mùa xuân của thiên nhiên cũng là mùa xuân của đất nước con người:
“ Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
Thanh Hải đưa ta về với thiên nhiên tạo hoá đất trời. Sau những ngày đông lạnh lẽo, thiên nhiên lại được khoác một tấm áo tươi non, ấm áp của mùa xuân. Mùa xuân đến, báo hiệu bằng những cảnh sắc thiên nhiên quen thuộc : dòng sông xanh, bông hoa tím biếc và chim chiền chiện. Mùa xuân đã hiện diện trên toàn cảnh, trên tạo vật : đất trời, hoa lá, chim muông…. Tô điểm sắc màu cho không gian ấy, có màu xanh cây cỏ, xanh của dòng sông, màu tím của hoa và cả màu của mây trời:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Cảnh sắc thiên nhiên ấy không chỉ đẹp mà còn sinh động.Từ “mọc” đặt ở đầu câu thơ vang lên như một điểm nhấn, một sự phát hiện đầy cảm xúc của nhà thơ. Hai câu thơ đầu vẽ nên một không gian mùa xuân rộng mở tươi tắn với hình ảnh một dòng sông xanh trong chảy hiền hoà. Cái màu xanh ấy phản ánh được màu xanh của bầu trời, của cây cối hai bên bờ, cái màu xanh quen thuộc mà ta có thể gặp ở bất kì một con sông nào ở dải đất miền Trung. Nổi bật trên nền xanh lơ của dòng sông là hình ảnh “một bông hoa tím biếc”, một hình ảnh thân thuộc của cánh lục bình hay hoa súng mà ta thường gặp ở các ao hồ sông nước của làng quê mà ta từng gặp trong những vần thơ của khác:
“ Con sông nhỏ tuổi thơ ta tắm
Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng
Hoa lục bình tím cả bờ sông…” ( Lê Anh Xụân)
Màu tím biếc ấy không lẫn vào đâu được với sắc màu tím Huế thân thương- vốn là nét đặc trưng của những cô gái đất kinh kỳ với sông Hương núi Ngự. Màu xanh của nước hài hoà với màu tím biếc của bông hoa tạo nên một nét chấm phá nhẹ nhàng mà sống động. Bức tranh xuân còn được điểm xuyết thêm bằng âm thanh rộn rã, tưng bừng của con chim chiền chiện hót vang trời. Tiếng hót của chim, đường nét uốn lượn quanh co của con sông, màu tím biếc của bông hoa vẽ nên một bức tranh mùa xuân đầy sức sống mãnh liệt trên quê hương tác giả.
Trước vẻ đẹp ấy, nhà thơ ngất ngây sung sướng không ngăn được dòng cảm xúc. Những từ cảm thán “ Ơi”, “ Hót chi” vang lên là tiếng lòng nao nức say sưa của nhà thơ khi lần đầu tiên phát hiện vẻ đẹp đơn sơ mà say đắm của cảnh vật quê hương.
“ Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
Cụm từ “ giọt long lanh” gợi lên những liên tưởng phong phú và đầy thi vị. Nó có thể là giọt sương lấp lánh qua kẽ lá trong buổi sớm mùa xuân tươi đẹp, có thể là giọt nắng rọi sáng bên thềm, có thể giọt mưa xuân đang rơi…Theo mạch liên tưởng của bài thơ “ giọt long lanh” còn là giọt âm thanh đổ hồi của con chim chiền chiện… Hình ảnh có tính chất tượng trưng “tôi đưa tay tôi hứng” là thái độ yêu thương, trân trọng của nhà thơ trước vả đẹp của đất trời. Nghệ thuật ví ngầm, chuyển đổi cảm giác quả đã đạt tới mức tinh tế đáng khâm phục. Hai câu thơ đã biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất, xốn xang, rạo rực của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân. Chắc hẳn trong lòng thi sĩ đang dạt dào tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu cuộc đời.
Tạm rời xa mùa xuân của Thanh Hải ta tìm đến với cái tình non sông đất nước được khơi nguồn từ cảnh sắc thiên nhiên trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh,. Thi sĩ bộc bạch tình yêu đất nước ở nhiều cung bậc.Hữu Thỉnh với cái nhìn thật tinh tường, một cảm nhận thật sắc nét đã vẽ lại bức tranh in dấu sự chuyển mình của đất trời qua bài thơ “Sang Thu”.Sang thu của Hữu Thỉnh giúp ta chiêm ngưỡng lại những giây phút giao mùa tinh tế đầy ý vị mà bấy lâu nay ta hững hờ. Đó là lúc hồn ta run lên những cảm nhận dung dị. Hình ảnh đất nước quê hương còn được nhà thơ phác họa qua phút gia thừa cuối hạ sang thu thật tinh tế và sâu sắc. Bắt đầu từ một khu vườn ngoại ô của vùng đồng bằng Bắc Bộ :
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se,
Không phải là sắc “mơ phai” hay hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” mà là hương ổi thân quen nơi vườn mẹ đã đánh thức những giác quan tinh tế nhất của nhà thơ.Hương vị đơn sơ, mộc mạc, đồng nội, rất quen thuộc của quê hương.Câu thơ có hương vị ấm nồng của chớm thu ở một miền quê nhỏ. Vì sao tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu là “hương ổi” mà không phải là các hương vị khác? Mùi hương quê nhà mộc mạc “phả” trong gió thoảng bay trong không gian. Tất cả đến với tác giả nhẹ nhàng, mà đột ngột quá, thu về với đất trời quê hương, với lòng người mà không hề báo trước.Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ : “bỗng nhận ra” - một sự bất ngờ mà như đã chờ đợi sẵn từ lâu lắm. Câu thơ không chỉ tả mà còn gợi liên tưởng đến màu vàng ươm, hương thơm lựng, vị giòn, ngọt, chua chua nơi đầu lưỡi của trái ổi vườn quê. Câu thơ ngắn mà có cả gió cả hương. Hương là hương ổi, gió là gió se. Đây là những nét riêng của mùa thu vùng đồi trung du miền Bắc. Gợi được như vậy hẳn cái tình quê của Hữu Thỉnh phải đậm đà lắm. Nhận ra hương ổi giống như một sự phát hiện nhưng ở đây là phát hiện ra mùi hương vẫn vương vấn mà bấy lâu nay con người hờ hững. chính vì sự phát hiện ra cái gần gũi xung quanh mình cho nên con người mới có cảm giác ngỡ ngàng đôi chút bối rối ấy.
Và không chỉ có thế, cả sương thu như cũng chứa đầy tâm trạng, thong thả, chùng chình giăng mắc trên khắp nẻo đường thôn :
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về .
Một hình ảnh đầy ấn tượng. Sương được cảm nhận như một thực thể hữu hình có sự vận động – một sự vận động chậm rãi. Sương thu đã được nhân hoá, hai chữ “chùng chình” diễn tả rất thơ bước đi chầm chậm của mùa thu. Đâu chỉ có thế, cái hay của từ láy “chùng chình” còn là gợi tâm trạng. Sương dềnh dàng hay lòng người đang tư lự, hay tâm trạng của tác giả cũng “chùng chình”?.Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ “bỗng nhận ra” thu về khá bất ngờ và đột ngột thì sau khi cảm nhận sương thu, gió thu, thi sĩ vẫn ngỡ ngàng thốt lên lời thầm thì như tự hỏi : Hình như thu đã về!? Tâm hồn thi sỹ nắm bắt những biến chuyển nhẹ nhàng, mong manh của tạo vật trong phút giao mùa cũng êm đềm, bâng khuâng như bước đi nhỏ nhẹ của mùa thu .
Không gian nghệ thuật của bức tranh thu được mở rộng hơn, cái bỡ ngỡ ban đầu vụt tan biến đi nhường chỗ cho những rung cảm mãnh liệt trước không gian thu vời vợi :
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Sông nước đầy nên mới “dềnh dàng” nhẹ trôi như cố tình chậm lại, những đàn chim vội vã bay về phương nam … Cái “dềnh dàng” của dòng sông là phút hiếm hoi sau lúc gập ngềnh leo thác nhọc nhằn rồi lại ồ ạt xối xả dưới những cơn mưa rào mùa hạ. Từ “đựơc lúc" diễn tả cái hiếm hoi thưa thớt. Đã lâu lắm rồi con sông mới có dịp nghỉ ngơi thanh thản như thế. Nhưng cơn gió heo may lãnh lẽo đầu mùa tràn về khiến đàn chim phải bắt đầu vội vã bay về phương nam tránh rét. Phép đối và nghệ thuật tương phản giữa hai câu thơ (dềnh dàng><vội vã) đã được tác giả gửi gắm vào đó một triết lý : cuộc đời không có giây phút nào phẳng lặng êm đềm, sự sống vẫn chuyển không ngừng, chính vì thế con người phải biết cách chuẩn bị đầy đủ để ứng phó và theo kịp mạch chảy của dòng đời.
Không gian đất trời lại tiếp tục được mở thêm một tầng mới .Không gian thu thư thái, hữu tình và chứa chan thi vị , đặc biệt là hình ảnh
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu .
Câu thơ giúp ta hình dung về đám mây mỏng nhẹ, trắng xốp, kéo dài như tấm khăn voan duyên dáng của người thiếu nữ thảnh thơi, nhẹ nhàng “ vắt nửa mình sang thu”. Đám mây mùa hạ là hình ảnh độc đáo, thể hiện trí liên tưởng phong phú của tác giả. Dường như đám mây mùa thu còn vương nắng hạ nên nhà thơ mới có liên tưởng sáng tạo đến thế.
Câu thơ có tính tạo hình không gian những lại có ý nghĩa diễn tả sự vận động của thời gian : thu bắt đầu sang, hạ chưa qua hết, mùa thu vừa chớm, rất nhẹ, rất dịu, rất êm, mơ hồ như cả đất trời đang rùng mình thay áo mới .Trong khoảnh khắc giao mùa, đám mây trên bầu trời cao đã trở thành ranh giới giữa mùa hạ với mùa thu. Từ “vắt ” mang hiệu quả diễn đạt rất lớn. Nó làm cho đám mây kia có khả năng nối liền giửa hai mùa thiên nhiên hay nói đúng hơn là mùa hạ và mùa thu đang chênh vênh giữa một đám mây. Từ cái giây phút giao mùa vô hình trừu tượng, tác giả đã biến thành sự vật hữu hình cụ thể để người đọc cảm nhận rõ hơn về tín hiệu của mùa thu.
Hình ảnh thơ đẹp, ngôn từ tinh tế, giọng thơ êm đềm và những rung động man mác, bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên một dấu ấn không dễ phai mờ trong lòng bao độc giả. Có lẽ vì vậy mà sau khi đọc “Sang thu” của Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu hơn mùa thu thiết tha, nồng hậu của quê nhà.
Mỗi nhà thơ có cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên, những chiêm nghiệm, những suy nghĩ về cuộc đời, về con người, tình người trong cuộc sống. nhưng thật cảm động và kính phục biết bao khi đọc những vần thơ đầy xúc động với hình ảnh thiên nhiên gợi lên thật đẹp. Hai bài thơ để lại trong lòng bao thế hệ bạn đọc những cảm xúc sâu lắng, khó phai mờ,và vẫn sẽ tiếp tục trường tồn cùng với những bước đi lên của đất nước, gợi nhắc cho những thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, niềm khát khao được sống, được cống hiến cho đất nước, cho dù đó là những cống hiến giản dị, nhỏ bé nhưng đầy ý nghĩa.

CÁC DẠNG ĐỀ SO SÁNH


CÁC DẠNG ĐỀ SO SÁNH
Đề 1. Hình ảnh người lính qua hai tác phẩm: Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
a. Mở bài
- Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hai trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước.
- Thành công của hai bài thơ này là đã khắc họa hết sức sinh động và chân thực hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong hai thời kỳ gian khổ và hào hùng của dân tộc ta.
b. Thân bài
1. Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí:
- Bài thơ thể hiện tình đồng chí cao cả của những người cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu, cùng chung những khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến, là tình thương của những người tri âm, tri kỷ.
- Các anh chỉ có một chút khác biệt là mỗi người một miền quê khác nhau, ở họ có rất nhiều điểm chung, nhiều nét tương đồng:
+ Cùng cảnh ngộ, cùng giai cấp xuất thân, chiến đấu trên một chiến hào.
+ Để lại quê hương những tình cảm yêu thương, gắn bó.
+ Cùng chung chịu những khó khăn gian khổ nơi chiến trường.
+ Cùng mang ý chí và tâm hồn Việt Nam.
2. Hình ảnh anh Bộ đội trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
- Vẻ đẹp anh bộ đội thời chống mỹ đã thể hiện ở thái độ, tình cảm, tâm hồn, khí phách, khí thế mới mang tính thời đại của những con người không phải chờ giặc tới mà là tìm giặc để đánh.
+ Thái độ bất chấp gian khổ, khó khăn: xe bị giặc đánh không còn kính, không đèn, không mui, bị xước, …nhưng xe vẫn tiến ra tiền tuyến.
+ Tư thế hiên ngang. Kẻ thù phá hỏng kính xe, làm cho người không dễ dàng quan sát để lái xe, nhưng người lính vẫn tiến lên về phía trước và nhìn rõ mọi vật bằng con tim nhiệt tình cách mạng, sục sôi ý chí chiến đấu: nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng,… nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim.
+ Tình cảm, tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu đồng đội:
“Ung dung buồng lái ta ngồi”, “không cần rửa phì phèo châm điếu thuốc”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”.
+ Khí thế tiến công, quyết chiến, quyết thắng:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội”
“Lại đi, lại đi trời xanh thêm”
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước.
Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
3. Điểm giống nhau:
- Dẫu là hai thời kỳ khác nhau nhưng hình ảnh trong hai bài thơ vẫn là hình ảnh cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ.
- Mục tiêu chiến đấu: vì độc lập, tự do, vì nền hòa bình của đất nước.
- Tinh thần chiến đấu: dũng cảm kiên cường.
- Tình cảm đồng đội: tình đồng chí, đồng đội sâu sắc.
4. Điểm riêng:
- Bài Đồng chí dựng lên một tượng đài về người lính trong kháng chiến chống Pháp – những người nông dân ra lính với cuộc đời quân ngũ còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một bức phù điêu gồm những gương mặt trẻ, tếu táo, tinh nghịch, ý chí mạnh mẽ trong đoàn quân trẩy hội chiến trường bởi vì cuộc kháng chiến chống Mỹ là sự góp sức của học sinh, sinh viên, trí thức,… tuổi đời còn trẻ, ý thức về nhiệm vụ, bổn phận đối với đất nước rất lớn lao.
c. Kết bài
- Hai bài thơ ở hai giai đoạn văn học khác nhau nhưng đều hoàn thành một cách xuất sắc sứ mệnh thi ca sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, thể hiện nhân vật trung tâm thời đại một cách cao đẹp – anh bộ đội Cụ Hồ.
- Họ là những người lính cùng chiến đấu cho hòa bình và độc lập tự do cho dân tộc với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Họ đều là những con người giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, có tình đồng chí đồng đội sâu nặng, bền vững.
Đề 2. So sánh hai hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” trong Đồng chí của Chính Hữu và “Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ đi rồi” trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. 
a. Mở bài
- Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là hai trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước.
- Thành công của hai bài thơ này là đã khắc họa hết sức sinh động và chân thực hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong hai thời kỳ gian khổ và hào hùng của dân tộc ta.
- Đi xuyên qua hai bài thơ, người đọc thường cảm thấy lòng ấm lên, trìu mến với hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” trong Đồng chí của Chính Hữu; và cũng dường như chịu sự lan tỏa đầy thân thiện, hồ hỡi trong cái “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ đi rồi” trong Bài thơ về tiểu đội xa không kính của Phạm Tiến Duật.
b. Thân bài
1. Cái nắm tay trong “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”:
- Những người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu đại diện cho hình ảnh người lính Cụ Hồ trong thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp. Họ vốn là những người nông dân mặc áo lính nên tình cảm cũng chất phác và đắm thắm như chính bản chất của người nông dân Việt Nam.
- Bài thơ Đồng chí được đặt trên phông nền hiện thực đầy khắc nghiệt, lạnh lẻo: “rừng hoang”, “sương muối”, “giặc tới”, “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”,… nhưng hơi ấm để giữ gìn cho sự sống bài thơ lại là chất lãng mạn, hoang sơ quyện với tình người ấm áp. Đó là tình đồng chí đồng đội được thể hiện một cách chân thành, trìu mến:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
+ Họ thương nhau vì thông cảm, thấu hiểu được hoàn cảnh của nhau: “ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà không mặc kệ gió lung lay, Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
+ Họ thương nhau vì cùng nhau trãi qua những gian khổ, hiểm nguy trong chiến tranh: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi, …”
- “Tay nắm lấy bàn tay” từ “tay” được lặp lại hai lần như sóng đôi, như hòa quyện. Chân thành, dịu dàng, đằm thắm. Cái nắm tay đó đến thật tự nhiên như phòng vệ của cơ thể trước những nghịch cảnh môi trường. Nó cho thấy tình cảm của họ, những người đồng chí đối với nhau thật tự nhiên. Như hơi thở, như máu chảy về tim.
2. Cái bắt tay trong “Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ đi rồi”:
- Khác với anh bộ đội trong thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp, người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là những người thanh niên sinh viên, học sinh, trí thức,… Họ mang trong mình dòng máu sôi nổi, ngang tang của tuổi trẻ nên cách họ thể hiện tình cảm với nhau cũng thật trẻ trung, vồn vã.
- Ở đây phông nền của bài thơ không còn “tĩnh” và rét mướt như trong bài thơ Đồng chí nữa mà nó ồn ào, râm ran với tiếng cười, tiếng xe trong tư thế “dọc đường đi tới”
- Bối cảnh là “động” nên cách mà những người lính thể hiện tình cảm với nhau cũng xởi lởi, thân thiện đầy hào khí. Cái bắt tay đã nói lên được điều ấy.
- Qua khung cửa kính đã vỡ đi rồi tượng trưng cho hiện thực khốc liệt của chiến tranh, những người lính lái xe đã đi xuyên qua cái khốc liệt ấy bằng cái bắt tay thân mật, mạnh mẽ và cũng rất đỗi chân thành.
- Cái bắt tay của những người lính ngoài sự thể hiện tình cảm cho nhau, nó còn như là một lời động viên, một lời chúc mừng, một sự thể hiện ý chí chiến đấu đến cùng cho lý tưởng phía trước.
• Chốt lại:
Cả hai cái “nắm tay” và “bắt tay” ấy tuy khác nhau về không gian, thời gian nhưng lại cùng nhịp đập trái tim của những người lính. Chính trái tim ấy đã đốt lên ngọn lửa của hy vọng, của sức mạnh, ý chí và nghị lực để họ, những người lính Cụ Hồ đã tự tạc nên cho mình một tượng đài nghệ thuật đến muôn đời về hình tượng người lính Cụ Hồ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước.
c. Kết bài
- Có thể nói cả Chính Hữu lẫn Phạm Tiến Duật đều đã thành công khi vẽ những “bàn tay” ấy bằng thơ. Những bàn tay ấy với những cái xiết tay của họ đã đi vào thơ ca, đi vào lịch sử dân tộc một cách hào hùng, nhưng cũng không kém phần thơ mộng.
Đề 3. Biểu tượng hình ảnh: “Đầu súng trăng treo” trong Đồng chí của Chính Hữu và hình ảnh ánh trăng trong Ánh trăng của Nguyễn Duy.
a. Mở bài
- Không biết từ bao giờ,vầng trăng đã đi vào thơ ca như một biểu tượng sống động. Là nguồn cảm hứng gần như vô tận của các thi nhân, thi sĩ. Mỗi người một cách cảm thụ, suy nghĩ và vận dụng ánh trăng trong tác phẩm của mình nhằm thể hiện dụng ý nghệ thuật khác nhau.
- Trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam, ta cũng có thể dễ dàng bắt gặp những ánh trăng lung linh như thế. Phải nói đến trong số ấy là những vầng trăng người lính mà hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và hình ảnh ánh trăng trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy là những điển.
b. Thân bài
1. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ Chính Hữu:
- “Đầu súng trăng treo” là câu kết trong bài thơ Đồng chí, cũng là một biểu tượng đẹp về người chiến sĩ thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp.
- Trong đêm phục kích giữa rừng, bên cạnh hình ảnh thực là súng, là nhiệm vụ chiến đấu tạo nên con người chiến sĩ thì cái mộng, cái trữ tình là trăng.
- Hình ảnh trăng tạo nên con người thi sĩ. Hình ảnh chiến sĩ, thi sĩ hài hòa với nhau trong cuộc đời người lính cách mạng.
- Hai hình ảnh tưởng đối lập nhau đặt cạnh nhau tạo ra ý nghĩa hòa hợp vô cùng độc đáo. Súng là chiến đấu gian khổ, hy sinh, là hiện thực. Còn trăng là tượng trưng cho hòa bình, gợi lên sự đẹp đẽ thơ mộng, dịu dàng và lãng mạn.
- Người lính cầm súng để bảo vệ hòa bình, khát khao hòa bình, không ngại gian khổ hy sinh nhưng xét về phương diện tinh thần, tình cảm thì đây là cuộc chiến mang vẻ đẹp chính nghĩa, vẻ đẹp của lòng yêu nước. Súng và trăng: Cứng rắn, dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ, có người còn gọi đây là một cặp đồng chí.
- Chính Hữu đã thành công với hình ảnh “Đầu súng trăng treo” – Một biểu tượng thơ giàu sức gợi cảm. Tác giả đã từng nói: “Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng, đi phục kích trong đêm trước mắt tôi chỉ có ba nhân vật: Khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quyện vào nhau tạo ra hình ảnh “đầu súng trăng treo”.
- “Đầu súng trăng treo” đã trở thành một biểu tượng đẹp của người lính cách mạng Việt Nam hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ.
2. Hình ảnh ánh trăng của Nguyễn Duy:
- Ánh trăng của Nguyễn Duy không chỉ là vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước mà còn gắn bó với tuổi thơ, với những ngày kháng chiến gian khổ.
- Hình ảnh trăng bắt đầu gắn với cuộc sống bình thường của con ngừơi và vầng trăng thời chiến tranh: đầy ắp những kỷ niệm về vầng trăng trải rộng trên một thiên nhiên với sông, với đồng, với bể,… Thời chiến tranh máu lửa, vầng trăng đã trở thành tri kỷ với người lính. Vầng trăng là biểu tượng đẹp của những năm tháng ngỡ không bao giờ quên.
- Thật đáng sợ là sự thay đổi của lòng người. Từ ở rừng, sau chiến thắng về thành phố, được sống cuộc sống tiện nghi: ở buyn đinh, quen ánh điện, cửa gương… và vầng trăng tình nghĩa tri kỷ đã bị người tri kỷ lãng quên, dửng dưng. Trăng được nhân hóa, lặng lẽ đi qua đường, như người dưng, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay.
- Bất ngờ gặp một tình huống của nhịp sống thành thị: “thình lình đèn điện tắt”. Vầng trăng xưa xuất hiện, vẫn tròn vẫn đẹp, vẫn thủy chung với người.
- Cả một quá khứ đẹp và tình nghĩa ùa về rưng rưng trong lòng người lính, còn trăng thì im lặng.
- Người lính giật mình, cái giật mình của người lính trước sự im lặng của trăng xưa hiện về nơi thành phố hôm nay là một biểu tượng nghệ thuật mang tính hàm nghĩa độc đáo. Đó là sự bao dung, độ lượng, nghĩa tình, thủy chung của nhân dân, sự trong sáng mà không hề đòi hỏi được đền đáp.
- Đây chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân mà tác giả muốn ngợi ca, tự hào.
- Cũng là thông điệp hãy biết nhớ về quá khứ tốt đẹp, không nên sống vô tình. Đó chính là ý nghĩa sâu sắc của hình ảnh ánh trăng trong bài thơ của Nguyễn Duy tự nhắc nhủ mình và muốn gửi gắm
• Chốt lại:
- Cả hai vầng trăng trên đều mang nét đẹp nghệ thuật về người lính trong chiến tranh và sau khi chiến tranh đã đi qua. Nói một cách khác hơn, nếu Nguyễn Duy duy đột ngột bắt gặp ánh trăng giữa bầu trời thành phố rồi hồi tưởng về quá khứ thì vầng trăng của Chính Hữu chính là quá khứ ấy. Một quá khứ mà hiện thực khốc liệt quyện tròn với chất lãng mạn đầy thi vị và tình nghĩa.
c. Kết bài
- Dù ở góc độ nào, hoàn cảnh nào, tâm trạng nào thì hai tác giả cũng đã thành công cùng với vầng trăng của mình. Họ đã cảm thụ được trăng, sống với trăng, đã chiêm nghiệm và thẩm thấu được những giá trị tinh thần qua vầng trăng thiên nhiên. Để rồi, họ đã cùng nhau viết nên những vầng thơ cũng lung linh, huyền ảo, cũng đầy ắp nghĩa tình như chính vầng trăng tự trên cao.
Đề 4. Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết: “Ta làm con chim hót - Ta làm một cành hoa”. Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết: “Mai về miền Nam thương trào nước mắt – Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Hai bài thơ, hai tác giả viết đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề, hãy chỉ ra tư tưởng chung đó. 
* Gợi ý:
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân… Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
Đề 5. Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong “Những ngôi sao xa xôi” của Nguyễn Minh Khuê. 
Gợi ý:
a. Giới thiệu sơ lược vềđề tài viết về những con người sống, cống hiến cho dất nước trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng nhưngc vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định.
b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :
* vẻ đẹp trong cách sống :
+ Nhân vật anh thanh niên: trong Lặng lẽ Sa Pa - Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
- Anh làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở đậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người.
- Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. - Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà, tự học…
+ Cô xung phong Phương Định:
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.
- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn.
- Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm…
* Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa:
- Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô dơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.
- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cô thanh niên Phương Định:
- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao tượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ.
c. Đánh giá, liên hệ.
- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu.
- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc. Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
VĂN NGHỊ LUẬN 

Các kiểu bài văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn THCS

I. Nghị luận chứng minh 
II. Nghị luận giải thích

III. Nghị luận văn học 

Nghị luận văn học là trình bày các nhận định đánh giá, cảm nhận về một tác phẩm văn học cụ thể hay một phương diện nào đó của tác phẩm văn học như: tư tưởng, chủ đề, nhân vật, hình ảnh, nghệ thuật, …
Nghị luận văn học có hai hình thức cơ bản: Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
A. Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
    1. Bố cục của một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện: 
      a. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về vấn đề nghị luận.
      b. Thân bài: 
- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Lần lượt làm sáng tỏ các luận điểm. (Phân tích, giải thích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực. Sử dụng các thao tác nghị luận và yếu tố biểu đạt hỗ trợ phù hợp)
      c. Kết bài: 
- Khẳng định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Có thể liên hệ thực tế bản thân.

B. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

    1. Bố cục của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
      a. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về đoạn thơ, bài thơ.
- Khái quát về nội dung, cảm xúc của đoạn thơ, bài thơ.
- Trích dẫn nếu là đoạn thơ ngắn.
      b. Thân bài:
- Lần lượt trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. (Phân tích, bình luận chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực. Sử dụng các thao tác nghị luận và các yếu tố biểu đạt bổ trợ phù hợp).
      c. Kết bài: 
- Khẳng định, đánh giá chung về giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
- Có thể liên hệ trực tiếp bản thân.
Lưu ý: Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về đoạn thơ, bài thơ.

IV. Nghị luận xã hội

Văn bản nghị luận được tạo lập nhằm giải quyết một vấn đề nào đó đặt ra trong cuộc sống. Người viết sẽ trình bày các tư tưởng, quan điểm của mình về vấn đề được đặt ra nhằm thuyết phục người đọc tán thành, làm theo.
Nghị luận xã hội có hai hình thức cơ bản: nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

A. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
    1. Bố cục của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
      a. Mở bài: 
Giới thiệu sự việc hiện tượng cần nghị luận (luận điểm tổng quát)
      b. Thân bài: 
- Gọi tên sự việc hiện tượng cần nghị luận.
- Chỉ ra biểu hiện cụ thể của sự việc cần nghị luận.
- Phân tích nguyên nhân của sự việc cần nghị luận
- Chỉ ra hậu quả hoặc lợi ích của sự việc cần nghị luận
- Đề xuất các biện pháp phát huy hoặc khắc phục. Bày tỏ ý kiến các nhân.
      c. Kết bài:
- Khẳng định lại sự việc cần nghị luận
- Liên hệ bản thân

2. Một số đề văn nghị luận về một hiện tượng đời sống

Đề 1. Trường em có nhiều học sinh vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng trên.
Đề 2. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng. Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
Đề 3. Hiện tượng nói tục trong học sinh hiện nay.
Đề 4. Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ở một số bạn trẻ hiện nay.
Đề 5. Em có suy nghĩ về hiện tượng sùng thần tượng hiện nay trong giới trẻ.
Đề 6. Nêu suy nghĩ của em về tác hại của việc hút thuốc lá.
Đề 7. Hiện tượng nghiện game trong giới trẻ hiện nay.


B. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
    1. Bố cục của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
      a. Mở bài: 
Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần nghị luận (Luận điểm tổng quát)
      b. Thân bài:
- Giải thích khái niệm (Trả lời câu hỏi: Là gì?)
- Chỉ ra biểu hiện cụ thể của tư tưởng đạo lí cần nghị luận.
- Phân tích nguồn gốc, nguyên nhân của tư tưởng đạo lí cần nghị luận.
- Chỉ ra mặt đúng – sai, lợi – hại của tư tưởng đạo lí cần nghị luận.
- Đề xuất các biện pháp phát huy hoặc khắc phục. Bày tỏ ý kiến các nhân.
      c. Kết bài: 
Khẳng định giá trị của tư tưởng đạo lí cần nghị luận.

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI


ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI 

Phần 1./ Hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện trung đại Việt Nam.

Tên văn bản- tác giả Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật

1./ “Chuyện người con gái Nam Xương.”

-Tác giả: Nguyễn Dữ Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam đồng thời thể hiện niềm cảm thương trước số phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của họ. -Cách dựng truyện.
-Xây dựng nhân vật kết hợp tự sự, trữ tình và kịch.
-Sáng tạo từ cốt truyện dân gian “Vợ chàng Trương”

2./”Hoàng Lê Nhất Thống Chí”- Hồi thứ 14.

-tác giả: Ngô gia văn Phái. Tái hiện chân thực hình ảnh tuyệt đẹp của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong cuộc đại phá quân Thanh và sự thất bại thảm hại của bọn bán nước và cướp nước. -Có giá trị như là một tiểu thuyết lịch sử viết theo kiểu chương hồi bằng chữ Hán.
-Lời trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động.

3./”Truyện Kiều.”

-Nguyễn Du Tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc: bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận và bi kịch của con người; tố cáo những thế lực xấu xa; khẳng định và đề cao tài năng, phẩm chất và những khát vọng chân chính của con người. Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả mọi phương diện ngôn ngữ cũng như thể loại, là thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.

4./ “Truyện Lục Vân Tiên”.

-Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu. Tác phẩm viết về khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả. Khát vọng ấy thể hiện ở những phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài và Kiều Nguyệt Nga nết na, hiền hậu, ân tình. -Truyện thơ Nôm mang dáng dấp của một truyện để kể nhiều hơn để đọc; ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói bình dân Nam Bộ; tính cách nhân vật bộc lộchủ yếu qua hành động, cử chỉ, lơi nói.
*Yêu cầu chung:  Nắm vững thông tin về tác giả, thể loại, các giá trị nội dung và nghệ thuật
a./Với tác phẩm thơ (truyện thơ):
-Thông tin về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
-Học thuộc lòng
-Nắm và phân tích nội dung , nghệ thuật đặc sắc
-Ý nghĩa Chủ đề-Tư tưởng của tác phẩm.
(Lưu ý lựa chọn những câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ hay để cảm thụ)
b./  Với tác phẩm truyện:
-Thông tin về tác giả, tác phẩm.
-Tóm tắt nội dung các sự việc.
-Nắm và phân tích các giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
-Ý nghĩa chủ đề –tư tưởng của tác phẩm.

Phần 2:Một số gợi ý về nội dung:

Câu 1./Hiện thực xã hội phong kiến với bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị:

Các văn bản truyện kí trung đại phản ánh sinh động , chân thực xã hội phong kiến, phơi bày bộ mặt xấu xa độc ác của giai cáp thống trị:
-“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” : Phản ảnh cuộc sống ăn chơi xa xỉ. hoang phí vô độ, ham thích hưởng lạc không màng việc nước, để mặc muôn dân đói khổ lầm than. Quan lại xu nịnh, “thừa gió bẻ măng”, tác oai tác quái, vơ vét, cuớp đoạt của cải của dân Báo trước sự suy vong tất yếu.
-“Hoàng Lê nhấ thống chí- hồi 14”: Phản ánh sự nhu nhược, đớn hèn, bán nước cầu vinh rồi thất bại thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống   Sự suy vong tất yếu của triều đại nhà Lê.
- “Mã Giám Sinh mua Kiều”: Qua nhân vật Mã Giám Sinh, Tú Bà vốn là những kẻ “buôn thịt bán người”,
ỉ thế đồng tiền chà đạp, coi rẻ nhân phẩm và số phận con người  Đồng tiền làm băng hoại mọi giá trị đạo đức trong xã hội.
Xã hội phong kiến thối nát, mục rỗng. Quan lại vua chúa ăn chơi hưởng lạc trên mồ hôi nước mắt của nhân dân. Trong xã hội ấy, kẻ xấu, kẻ ác lộng hành. Đời sống nhân dân đen tối, cơ cực, đói khổ lầm than, thân phận và nhân phẩm người phụ nữ bị chà đạp....

Câu 2./ Người phụ nữ đau khổ, bị chà đạp:

*Số phận bi kịch:
Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
Tình yêu tan vỡ: Mối tình trong sáng của Kim Trọng và Thúy Kiều bỗng chốc tan vỡ.
Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, bị bức tử; Thúy Kiều bị xem như một món hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cô đơn tuyệt vọng.
      *Phẩm chất của người phụ nữ:
Đẹp về nhan sắc và tài năng (Thúy Kiều và Thúy Vân, đặc biệt là vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung, nhân hậu, vị tha, luôn khát vọng hạnh phúc chính đáng, tự do, công lí, chính nghĩa (Vũ Nương, Thúy Kiều, Kiều Nguyệt Nga)

Câu 3./ Chủ đề người anh hùng:

a./Người anh hùng lý tưởng với đạo đức cao đẹp giả gửi gắm qua hình tượng Lục Vân Tiên:
Lí tưởng theo quan niệm tích cực của nho gia: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi- Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
Lí tưởng theo quan niệm đạo lí của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp người hoạn nạn.
b./Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ (Hoàng Lê nhất thống chí- hồi 14):
Lòng yêu nước nồng nàn.
Quả cảm, mưu lược, tài trí.
Nhân cách cao đẹp.

Câu 4./ Nhân vật vua Quang Trung:

Vị hoàng đế có trí tuệ sáng suốt:
+Sáng suốt trong việc lên ngôi vua: Trong tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước ngàn cân treo sợi tóc, Nguyễn Huệ quyết định lên ngôi hoàng đế rồi lập tức lên đường ra Bắc tiêu diệt quân Thanh.
+Sáng suốt  trong việc nhận định tình hình thời cuộc và thế tương quan giữa ta và địch: Trong lời phủ dụ quân lính trước khi lên đường, Quang Trung đã khẳng định chủ quyền độc lập, lên án hành động xâm lăng trái đạo trời của giặc; nêu rõ dã tâm của quân Thanh; nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm; kêu gọi binh sĩ đồng tâm hiệp lực; đồng thời ra kỉ luật nghiêm cho quân sĩ.
+Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người: thể hiện qua cách sử trí với tướng sĩ, khen chê đúng người, đúng việc.
+Sáng suốt với tầm nhìn xa trông rộng:Giặc còn đang ở Thăng Long, Bắc Hà còn nắm trong tay kẻ thùvậy mà Quang Trung đã tin tưởng “Chẳng qua mươi ngày là có thể đuổi được quân Thanh”. Đối với Quang Trung, việc đánh giặc không khó, cái khó là dẹp yên”việc binh đao” sau chiến tranh.
Vị tướng có tài thao lược hơn người:
+Biết chớp thời cơ, tổ chức một chiến dịch thần tốc có một không hai trong lịch sử.
+Khẩn trương lên đường, tuyển quân trên đường đi, tổ chức hành quân thần tốc.
+chọn tướng tài chỉ huy, chia quân, phối hợp bố trí các cánh quân.
+Tổ chức cách đánh của mũi quân quan trọng do chính ông chỉ huy một cách kì tài. Ông cho dùng những tấm gỗ bện rơm bên ngoài, “cứ mười người khênh một bức, lưng dắt dao ngắn, hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành trận chữ “nhất”
Quang Trung là vị lãnh tụ có khí phách lẫm liệt:
+Thân chinh cầm quân ra trận: đốc thúc chiến dịch, đương đầu với hòn tên mũi đạn.Hình ảnh của vua quang Trung trong trận chiến ở đồn Ngọc Hồi vào sáng sớm mồng năm thật lẫm liệt, hào hùng.
+Chỉ huy một chiến dịch vĩ đại như vậy mà vua Quang Trung vẫn ung dung tỉnh táo. Hình ảnh vua Quang Trung cưỡi voi đốc thúc binh sĩ là một hình ảnh tuyệt đẹp.

Câu 5./Nhân vật Lục Vân Tiên:

-Là người có lí tưởng đạo đức cao đẹp: sẵn sàng làm việc nghĩa một cách vô tư, không màng danh lợi.
-Lục Vân tiên tài ba dũng cảm: một mình, không vũ khí, giữa đường đánh tan một đảng cướp hung bạo.
-Lục Vân Tiên trọng nghĩa khinh tài: đánh tan bọn cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.

Câu 6./ Những nét chính về tác giả Nguyễn Du và giới hiệu ngắn gọn “Truyện Kiều”:

*Tác giả Nguyễn Du:
a. Thời đại:
Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “Một phen thay đổi sơn hà”. Nhưng triều đại Tây Sơn ngắn ngủi, triều Nguyễn lên thay. Những thay đổi kinh thiên động địa ấy tác động mạnh tới nhận thức tình cảm của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút của mình vào hiện thực, vào “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
b. Gia đình:
Gia đình Nguyễn Du là gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống văn chương. Nhưng gia đình ông cũng bị sa sút. Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàn cảnh đó cũng tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
c. Cuộc đời:
Nguyễn Du có năng khiếu văn học bẩm sinh, ham học, có hiểu biết sâu rộng và từng trải, có vốn sống phong phú với nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều con người số phận khác nhau. Ông từng đi sứ sang Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hoá rực rỡ. Tất cả những điều đó đều có ảnh hưởng tới sáng tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu lòng yêu thương. Chính nhà thơ đã từng viết trong Truyện Kiều “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên Đường Chủ Nhân trong lời Tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du với con người, với cuộc đời: “Lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến đứt ruột…”. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy.
Về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du:
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm.
+ 3 tập thơ chữ Hán gồm 243 bài.
+ Tác phẩm chữ Nôm có Văn chiêu hồn, xuất sắc nhất là “Đoạn trường tân thanh”  thường gọi là “Truyện Kiều”.

*Tác phẩm truyện Kiều
1. Nguồn gốc và sự sáng tạo:
- Xuất xứ Truyện Kiều :
* Viết Truyện Kiều Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
* Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn, mang ý nghĩa quyết định thành công của tác phẩm:

- Nội dung : Từ câu truyện tình ở TQ đời Minh biến thành một khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh (“Truyện Kiều” của Ng.Du vượt xa tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Nghệ thuật:
+ Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát – thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc gồm 3254 câu.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.
+ Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Hoàn cảnh: Sáng tác vào thế kỷ XIX (1805-1809)
3. Thể loại: Truyện thơ Nôm
4. Ý nghĩa nhan đề:
- Tên chữ Hán:Đoạn trường tân thanh: tiếng kêu mới về nỗi đau thương đứt ruột: bộc lộ chủ đề tác phẩm (tiếng kêu cứu cho số phận người phụ nữ).
- Tên chữ nôm: Truyện Kiều: Tên nhân vật chính - Thuý Kiều (do nhân dân đặt).
Câu 7./Giá trị nhân đạo của “Truyện Kiều”:
-Khẳng định, đề cao giá trị chân chính của con người:
+Vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Vân, Thúy Kiều. (Chị em Thúy Kiều)
+Ca ngợi vẻ đẹp tài năng, trí tuệ của Thúy Kiều. (Chị em Thúy Kiều)
-Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn đã chà đạp lên nhân phẩm con người (Mã Giám Sinh mua Kiều)
-Thương cảm trước những khổ đau, bi kịch của con người . (“Mã Giám Sinh mua Kiều”; “Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
-Đề cao tấm lòng nhân hậu, thủy chung, hiếu nghĩa; ước mơ công lí, chính nghĩa (“Kiều báo ân báo oán”; “Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
Câu 8./ Vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều: Chân dung mang tính cách, số phận.
a./ Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Câu thơ mở đầu vừa giới thiệu Thuý Vân vừa khái quát vẻ đẹp của nhân vật. Hai chữ “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái.
- Với bút pháp nghệ thuật ước lệ dường như Ng.Du đã chọn những cái đẹp nhất trong bao nhiêu cái đẹp của thiên nhiên và vũ trụ để tả Vân: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết...
- Tác giả đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng nghệ thuật so sánh ẩn dụ và có chiều hướng cụ thể đến từng chi tiết: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng; lông mày sắc nét như con ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo như ngọc; mái tóc đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết (khuôn trăng… màu da).
- Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Thuý Vân hẳn có một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc đời bình yên không sóng gió.

b./ vẻ đẹp và tài năng của Kiều.
-Ng.Du tả Vân trước thay vì tả Kiều. Đó là một dụng ý nghệ thuật. Tgiả tả Vân khiến ta được chiêm ngưỡng một dung nhan hoàn hảo của một tuyệt thế giai nhân. Nhưng vẻ đẹp đó lại là một cái nền để vẻ đẹp của Kiều thêm nổi bật:“Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Đó là thủ pháp “vẽ mây nẩy trăng”, “mượn khách để tả chủ” Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều tác giả vẫn dùng những hình ảnh ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Đặc biệt khi hoạ bức chân dung Kiều, tác giả tập trung đặc tả đôi mắt, nét mày. Hình ảnh “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”  gợi một đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét mùa xuân. Đôi mắt thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ. Tả Kiều, tác giả không cụ thể như khi tả Vân mà chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho nhân vật, gợi lên vẻ đẹp chung của một trang giai nhân tuyệt sắc. Vẻ đẹp ấy làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ .
-Để khẳng định thêm cái “Sắc” tuyệt đỉnh của Kiều, Ng.Du còn Việt hóa câu thơ của Lý Diên Niên (TQ): “Nhất cố khuynh nhân thành, Tái cố khuynh nhân quốc” (“một hai nghiêng nước nghiêng thành”).
 Nguyễn Du không miêu tả trực tiếp nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê trước vẻ đẹp đó, cho thấy đây là vẻ đẹp có chiều sâu, có sức quyến rũ, cuốn hút lạ lùng.
- Vẻ đẹp tiềm ẩn phẩm chất bên trong cao quý, cái tài, cái tình đặc biệt của Kiều. Tả Thuý Vân chỉ tả nhan sắc, còn tả Thuý Kiều, tác giả tả sắc một phần thì dành hai phần để tả tài. Kiều rất mực thông minh và đa tài  "Thông minh vốn sẵn tính trời". Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ “Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm”.
Tác giả đặc tả tài đàn – là sở trường, năng khiếu, nghề riêng của nàng “Cung thương lầu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”. Không chỉ vậy, nàng còn giỏi sáng tác nhạc. Cung đàn Bạc mện của Kiều là tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm “Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”.
Tả tài, Nguyễn Du thể hiện được cả cái tình của Kiều.
- Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp khi cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm "lai bậc" đủ mùi, cả cái tâm hồn đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, oan khổ bởi  "Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau". "Trời xanh quen thói mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.
 (cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du)
Câu 9./ Những thành công về nghệ thuật  của truyện Kiều qua các đoạn trích:
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ hết sức điêu luyện, nâng tiếng Việt lên một tầm cao mới. Trong truyện Kiều, ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ: Ngôn ngữ không chỉ mang chức năng biểu đạt, biểu cảm mà còn mang chức năng thẩm mỹ.
Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
+Tả cảnh thiên nhiên bằng bút pháp gợi tả với những nét chấm phá, điểm xuyết
+Tả cảnh sinh hoạt bằng bút pháp gợi tả cụ thể, chi tiết với những từ ngữ giàu tình tạo hình ( từ ghép, từ láy…)
Tả cảnh ngụ tình: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Miêu tả nội tâm nhân vật bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình và ngôn ngữ độc thoại nội tâm
Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
-Khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ: Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: Miêu tả chân dung nhân vật (Chính diện) bằng bút pháp ước lệ -Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người.Nghiêng về cách gợi để  tác động đến người đọc thông qua sự phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu tả tỉ mỉ, cụ thể.
-Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động: Đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”: Miêu tả chân dung nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực: Khắc họa tính cách, làm rõ bản chất nhân vật qua việc miêu tả ngoại hình, lời nói, hành động
Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (“Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
Khắc họa tính cách nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại (“Kiều báo ân, báo oán”)


Câu 10: Phân tích nghệ thuật miêu tả qua một số đoạn trích “truyện Kiều”:

Gợi ý:
* nghệ thuật tả cảnh trong “Cảnh ngày xuân”:
+ Trên bức phông nền là thảm cỏ xanh non đến tận chân trời Màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu
+ Điểm xuyết cành hoa lê trắng muốt. Đảo trật tự từ Điểm trắng thành Trắng điểm.
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân thật mới mẻ, trong trẻo, khoáng đạt,  tinh khôi và tràn đầy sức sống.
*tả người qua“Chị em thuý Kiều” :Xem câu 8 ở trên.
*tả nội tâm qua “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
Phân tích:
-Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại trong 4 cặp câu thơ (Điệp ngữ liên hoàn). Mỗi một ngữ “buồn trông” lại gọi về một cảnh vật và thể hiện tinh tế một nét tâm trạng ngổn ngang của Kiều:
* “Buồn trông” cảnh biển chiều hôm , với những cánh buồm xa xa lại tưởng tới sự bơ vơ, phiêu bạt của mình;
*“Buồn trông” cảnh “hoa trôi man mác” trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận trôi giạt, vô định của mình;
*“Buồn trông” cảnh “nội cỏ rầu rầu” giữa một màu xanh đơn điệu, thảm đạm như đang mất dần đi sự sống để buồn cho hiện tại bẽ bàng, cô độc nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng đến rợn ngợp.
*Và Kiều “Buồn trông” sóng và gió biển ầm vang quanh lầu Ngưng Bích để thấy hãi hùng, ghê sợ, ám ảnh những tai họa khủng khiếp bủa vây lấy nàng.                      
Điệp khúc của tâm trạng.              
-Heä thoáng töø laùy: thaáp thoaùng, xa xa, man maùc, raàu raàu, aàm aàm taïo neân aâm ñieäu traàm buoàn, goùp phaàn ñaëc taû taâm traïng cuûa Kieàu: Bế tắc, lo sợ kinh hoàng.
      Bút pháp tả cảnh ngụ tình
Câu 11: Phân tích bi kịch của Vũ Nương (“Chuyện người con gái Nam Xương”) ?Nêu nguyên nhân của những bi kịch ấy? (Tự soạn)

Câu 12: Ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong “Chuyện người con gái Nam Xương”? (Tự soạn)

Câu 12: tư tưởng nhân nghĩa cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”? (Tự soạn)

                                                                                                                                             
Phần 3: MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI

ĐỀ 1:
A./ĐỀ:
Câu 1( 2đ)
a: Truyện Kiều còn có tên gọi khác là gì?
b. Xác định thể loại của các tác phẩm: Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Lục Vân Tiên
Câu 2 ( 2 đ): Trình bày hiểu biết của em về nghệ thuật ước lệ và tả cảnh ngụ tình.
Câu 3 ( 2đ): Giải thích quan niệm của Lục Vân Tiên về người anh hùng?
Câu 4 ( 4đ): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người phụ nữ qua các văn bản đã học.
B./Đáp án :
Câu 1: a. Truyện Kiều còn có tên gọi khác là: Đoạn trường tân thanh ( Tiếng kêu mới đứt ruột) 0,5 đ
b.-  Truyện Kiều: Truyện thơ Nôm 0,5 đ
  - Chuyện người con gái Nam Xương: Truyện truyền kì 0,5 đ
  - Lục Vân Tiên: Truyện thơ Nôm 0,5 đ
Câu 2: - Ước lệ tượng trưng: dùng từ ngữ, hình ảnh có sẵn, có tính khuôn mẫu, những hình ảnh thiên nhiên để tả vẻ đẹp con người. 1 đ
- Tả cảnh ngụ tình: tả cảnh thiên nhiên nhưng lại bộc lộ tâm trạng của nhân vật. Tả cảnh thiên nhiên chỉ là phương tiện còn mục đích là thể hiện tâm trạng nhân vật. 1 đ
Câu 3: - Quan niệm về người anh hùng:
+ Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải người anh hùng: “nhớ câu…anh hùng” 0,5 đ
+ Người quân tử xem việc nghĩa là việc trừ gian diệt ác, cứu giúp người bị nạn, đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân
+ Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Tử Trực là những anh hùng vì họ sẵn sàng chống lại cái ác. 0,5 đ
Câu 4:
 -   Thúy Kiều: Tài, sắc, chung thủy, hiếu thảo 1,5 đ
*Phân tích &Chứng minh:
- Vũ Nương: sắc, đảm đang, chung thủy, hiếu thảo 1,5 đ
*Phân tích &Chứng minh:
- Kiều Nguyệt Nga: cô gái khuê các, có nhan sắc, hiếu thảo, chung thủy
*Phân tích &Chứng minh:
=> Qua đó thấy được sự trân trọng của các tác giả đối với nhân vật.
Lưu ý: Đối với học sinh khá, giỏi phải biết trình bày khát quát, tổng hợp vấn đề, không trình bày rời rạc từng nhân vật.

ĐỀ 2:
A./ Đề:
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3,5đ):  Khoanh tròn vào ý đúng sau mỗi câu hỏi:
Câu 1: Nhận định nào đúng và đầy đủ về giá trị nội dung của Truyện Kiều?
A. Truyện Kiều có giá trị hiện thực
B. Truyện Kiều thể hiện lòng yêu nước và giá trị hiện thực
C. Truyện kiều thể hiện lòng yêu nước và giá trị nhân đạo
D. Truyện Kiều có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
Câu 2: Cụm từ “mây sớm đèn khuya” trong câu thơ “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya” gợi tả điều gì?
A. Cảnh thiên nhiên quanh lầu Ngưng Bích
B. Cảnh thiên nhiên quanh Thuý Kiều
C. Thời gian tuần hoàn khép kín
D. Sự tàn tạ của thiên nhiên
Câu 3: Từ “chén đồng” trong câu thơ ”Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” được hiểu theo nghĩa nào?
    A. Nghĩa gốc                                                                    B. Nghĩa chuyển.
Câu 4: Cụm từ “tấm son” trong câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” sử dụng cách nói nào?
    A. ẩn dụ                       B. Hoán dụ                    C. Nhân hoá               D. So sánh
Câu 5: Các từ “Nước, hoa, cỏ, mây” trong 8 câu thơ cuối của đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” có được coi là Thuật ngữ không?
    A. Có                                                                                B. Không
Câu 6: Văn bản nào được viết theo thể tuỳ bút trung đại?
A. Chuyện người con gái Nam Xương.
B. Hoàng Lê nhất thống chí
C. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
D. Truyện Kiều.
Câu7: Văn bản “ Chuyên người con gái  Nam Xương” sáng tác vào khoảng thời gian nào?
    A. Thế kỷ XV             B. Thế kỷ XVI              C. Thế kỷ XVII         D. Thế kỷ XVIII
II. PHẦN TỰ LUẬN: (6,5đ)
Câu 1: Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau (2 điểm).
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Câu 2: Thế nào là bút pháp tả cảnh ngụ tình? Hãy chép lại 8 câu thơ kết của đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” và phân tích để làm rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình.
b./Đáp án :
I. Phần trắc nghiệm
Mỗi câu đúng 0,5đ
Câu 1 D, Câu 2: C.Câu3: B , Câu 4 A ,  Câu 5 B , Câu6 C , Câu 7 B.
II. Tự luận 6 điểm
Câu 1: 2 điểm.
+Câu 2:
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình: 1.5 điểm
- Chép 8 câu thơ: 0,5 điểm
- Phân tích: 4,5 điểm

ĐỀ 3:
a./ Đề:
A. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng:
1. Nhận xét sau nói về tác giả nào ?
              " Thư sinh giết giặc bằng ngòi bút"
  A. Nguyễn Du         B. Nguyễn Dữ         C. Nguyễn Đình Chiểu        D. Nguyễn Khuyến
2.  Nhân vật  " thằng bán tơ" là nhân vật của tác phẩm nào ?
        A. Hoàng Lê nhất thống chí                    B. Truyện Kiều
        C. Truyện Lục Vân Tiên                         D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
3. Trong " Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh",  nhận xét nào đúng nhất về các cuộc dạo chơi của chúa ?
        A. Bày đặt, cầu kì          B. Bắt chước, lố lăng      C. Nhiều người hầu hạ               D. Chuẩn bị tỉ mỉ
4. Nhận xét nào thể hiện rõ cách dụng binh tài giỏi của Quang Trung trong văn bản “ Hoàng Lê nhất thống chí”  của Ngô Gia Văn Phái?
        A. Tổ chức cuộc hành quân thần tốc giành thắng lợi              B. Giữ được bí mật tuyệt đối
        C. Sắp xếp quân tiền, hậu, tả, hữu, trung hợp lí                      D. Vừa hành quân vừa đánh giặc
5. Lời nói của Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái nam Xương” của  Nguyễn Dữ có các cụm từ sau, cụm từ nào là điển tích ?
        A. Lòng chim dạ cá                                  B. Ngọc Mị nương, cỏ Ngu Mĩ
        C. Làm mồi cho cá tôm                            D. Lừa chồng dối con
6. Truyện Lục Vân Tiên là loại truyện có kết thúc như thế nào ?
        A. Không có hậu            B. Dang dở               C. Có hậu     D. Đầu cuối tương ứng
7. Tố Như là tên chữ của  nhà thơ Việt Nam nào ?
        A. Nguyễn Dữ               B. Nguyễn Du           C. Tố Hữu               D. Chính Hữu
8. Cụm từ “ Mây sớm đèn khuya” trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”  (Nguyễn Du) chủ yếu gợi tả điều gì?
        A. Cảnh thiên nhiên quanh lầu Ngưng Bích.                 B. Cảnh vật xung quanh Thúy Kiều.
        C. Thời gian tuần hoàn, khép kín.                                  D. Cảnh đẹp lúc sáng sớm và khuya
9. Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” tại sao Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước tả Thúy Kiều sau?
        A. Vì Thúy Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang.    
        B. Vì tác giả muốn làm nổi bật phần hơn sắc tài của Thúy Kiều.
        C. Vì Thúy Vân sau này trở thành vợ của Kim Trọng.
        D. Vì vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều đều như nhau.
10. Có người nói Mã Giám Sinh hiện ra trong đoạn trích : “Mã Giám Sinh mua Kiều” như một người nhiều vai. Em chọn nhận xét nào sau đây ?
       A. Một nhà nho, một người si tình, một gã bảnh bao.
       B. Một nho sĩ giả danh, một gã lưu manh, một tay ăn diện.
       C. Một người gian dối, một kẻ lọc lõi, một nho sĩ giả danh.
       D. Một nho sĩ giả danh, một gã lưu manh, một con buôn.
11. “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) còn có tên gọi nào khác?
       A. Kim Vân Kiều truyện.                                     B. Kim Vân Kiều.            
       C. Đoạn trường thanh thanh.                                D. Đoạn trường tân thanh.
12.  Nội dung chính của đoạn trích nào thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả?
       A. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.              B. Lục Vân Tiên gặp nạn.
       C. Lục Vân Tiên gặp hoạ.                                     D. Lục Vân Tiên gặp hoạn nạn.
B. TỰ LUẬN: (7 điểm)
1. Chép lại tám câu cuối của đoạn “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du). Cho biết nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong đoạn cuối đó. (3 điểm)
2. Viết đoạn văn (5 đến 8 câu) nói lên cảm nhận của em về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu. (4 điểm)

b./Đáp án:
 A. Trắc nghiệm:  (3đ)
    1   2   3   4   5   6    7  8  9  10  11  12
    C  B   A   A   B   C   B   C  B  D   D  A
 B. Tự luận:  (7đ)
Câu 1: HS chép đúng tám câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Câu 2: HS viết đoạn văn nêu cảm nhận nhân vật Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng, bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa. Con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu.
ĐỀ 4:
A./ Đề:I. Tr¾c nghiÖm (2 điểm)
Câu 1 (0,25 điểm)
Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm thuộc thể loại
A. tiểu thuyết lịch sử
B. truyện truyền kì
C. truyện thơ Nôm
D. tuỳ bút
Câu 2 (0,25 điểm)"Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mười ngày có thể đuổi được người Thanh." (Trích Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái)Đây là lời của vua Quang Trung nói ở đâu với người dưới quyền?
A. Phú Xuân
B. Nghệ An
C. Tam Điệp
D. Thăng Long
Câu 3 (0,25 điểm)
"Nửa đêm ngày mồng 3 tháng giêng, năm Kỉ Dậu, vua Quang Trung tới làng (...), huyện (...) lặng lẽ vây kín làng ấy, rồi bắc loa truyền gọi, tiếng quân lính luân phiên nhau dạ ran để hưởng ứng, nghe như có hơn vài vạn người. Trong đồn lúc ấy mới biết, ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng, lương thực, khí giới đều bị quân Nam lấy hết." (Trích Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái)
Đoạn văn trên kể về sự việc nào?
A. Diễn biến trận đánh ở sông Gián
B. Diễn biến trận đánh ở Hà Hồi
C. Diễn biến trận đánh ở Ngọc Hồi
D. Diễn biến trận đánh ở trong thành Thăng Long
Câu 4 (0,25 điểm)
“Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thoả tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót.” (Trích Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ)
Từ “một tiết” trong đoạn văn trên có nghĩa gì?
A. Giữ kín không cho ai biết nỗi lòng
B. Gìn giữ những kỉ niệm
C. Giữ gìn nhan sắc
D. Giữ trọn lòng chung thuỷ và phẩm giá
Câu 5 (0,25 điểm)Hãy lựa chọn thái độ, tình cảm cần thể hiện khi đọc diễn cảm đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
A. Kính trọng, cảm phục
B. Thiết tha, sâu lắng
C. Xót xa, buồn thương
D. Khách quan, tỉnh táo
Câu 6 (0,25 điểm)
Truyện Kiều, Lục Vân Tiên là những tác phẩm truyện viết theo thể thơ
A. lục bát
B. song thất lục bát
C. ngũ ngôn
D. thất ngôn
Câu 7 (0,25 điểm)
Nhân vật nào không có trong Truyện Kiều ?
A. Thuý Kiều
B. Kiều Nguyệt Nga
C. Thuý Vân
D. Đạm Tiên
Câu 8 (0,25 điểm)
Đoạn trích nào thiên về miêu tả nội tâm nhân vật?
A. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
B. Chị em Thuý Kiều
C. Lục Vân Tiên gặp nạn
D. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Ii. TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Tóm tắt (khoảng nửa trang giấy thi) Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Câu 2 (6 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 90 chữ) giới thiệu Truyện Kiều của thi hào dân tộc Nguyễn Du.
b./ Gợi ý đáp án:
I.Phần trắc nghiệm:Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án A C B D C A B D
II. Phần tự luận
1. Tóm tắt tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương
Phần tóm tắt diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng, bao quát được các sự việc:
- Vũ Nương là người con gái hiền thục, nết na, được gả cho nhà hào phú. Hạnh phúc gia đình bị cắt chia vì Trương Sinh phải đi lính đánh giặc Chiêm.
- Vũ Nương một mình đảm đang nuôi con, tận tụy chăm sóc mẹ chồng già yếu.
- Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ sinh lòng nghi kị, ghen tuông mù quáng khiến Vũ Nương phải quyên sinh. Nỗi oan tình của Vũ Nương được giải toả nhưng mọi việc đã rồi.
- Vũ Nương được Linh Phi cứu, gửi kỉ vật nhờ Phan Lang mang về cho Trương Sinh.
2. Viết đoạn văn thuyết minh tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Học sinh có thể trình bày theo cách thức riêng, đoạn văn viết có độ dài khoảng 90 từ, diễn đạt chính xác, lời văn trong sáng, cung cấp đủ các thông tin cần thiết nhất cho người đọc về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Cụ thể, cần trình bày các nội dung sau:
- Xuất xứ Truyện Kiều của Nguyễn Du: lấy cốt truyện từ cuốn Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân…
- Đặc điểm :
+ Nội dung sâu sắc, thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. (Phân tích)
+ Kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc: Ngôn nghệ thuật ngữ đạt đến đỉnh cao, nghệ thuật miêu tả và tự sự điêu luyện,
- Suy nghĩ về sức sống của Truyện Kiều trong dòng chảy văn hoá dân tộc.
(Trên đây chỉ là một vài gợi ý để các em tham khảo khi ôn tập phần Văn học trung đại Việt Nam. Hy vọng có thể hữu ích cho các em. Rất mong nhận được sự bổ sung của các em để nội dung ôn tập hoàn thiện hơn! )